Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo “Tính Hấp Dẫn Của Điểm Đến Đối Với Nhà


4.2.6 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Tính hấp dẫn của điểm đến đối với nhà

đầu tư

Với kết quả phát triển thang đo bằng nghiên cứu định lượng sơ bộ ở chương 3, thang đo “Tính hấp dẫn của điểm đến đối với nhà đầu tư” vẫn gồm 5 biến quan sát như sau:

HD1

Tôi nghĩ doanh thu công ty sẽ tăng trưởng theo mong muốn


HD2

Tôi nghĩ lợi nhuận của công ty sẽ đạt như mong muốn

Ajzen (1991)

Carpenter và Reimers

HD3

Đầu tư du lịch vào địa phương đó là một ý

(2005)


tưởng tốt

Paramita và cộng sự

HD4

Nhìn chung tôi nghĩ công ty chúng tôi rất hài

(2018)


lòng về việc đầu tư tại địa phương này


HD5

Nhìn chung địa phương đó rất hấp dẫn đầu tư



du lịch


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.

Bảng 4.22 Kết quả phát triển thang đo định tính về “Hấp dẫn nhà đầu tư” Kí hiệu Tên biến đo lường Nguồn


Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ bằng phần mềm SPSS 22.0

Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức, với kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS 22.0 để đánh giá thang đo “Tính hấp dẫn của điểm đến đối với nhà đầu tư” như sau:

Bảng 4.23: Tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư - Reliability Statistics


Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

,903

,903

5

Bảng 4.24: Tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư - Item-Total Statistics



Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

HD1

15,16

6,622

,769

,879

HD2

15,16

6,384

,828

,866

HD3

15,30

6,562

,747

,884

HD4

15,29

6,660

,777

,878

HD5

15,22

6,874

,671

,900

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức bằng phần mềm SPSS 22.0



Ta thấy rằng hệ số Cronbach’s Alpha = 0,903 lớn hơn 0,7 là rất tốt (Hair và cộng sự, 2010; Meyers và cộng sự, 2016); hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0,5 là rất tốt (theo yêu cầu chỉ cần lớn hơn 0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0,903. Vậy thang đo này các biến đo lường cho nhân tố “Tính hấp dẫn của điểm đến đối với nhà đầu tư” là rất tốt, ta không loại biến nào.

4.2.7 Kiểm định độ tin cậy thang đo “Ý định đầu tư du lịch”

Với kết quả phát triển thang đo bằng nghiên cứu định lượng sơ bộ ở chương 3, thang đo “Ý định đầu tư du lịch” vẫn gồm 3 biến quan sát như sau:

Bảng 4.25 Kết quả phát triển thang đo định tính về “Ý định đầu tư du lịch” Kí hiệu Tên biến đo lường Nguồn

AT1 Tôi nghĩ công ty chúng tôi sẽ đầu tư hoặc tiếp tục

đầu tư kinh doanh dài hạn tại địa phương này

AT2 Tôi sẽ giới thiệu địa phương này cho bạn bè người thân có mong muốn đầu tư

AT3 Tôi sẽ nói tốt về địa phương này với bất cứ ai muốn tìm hiểu.

Ajzen (1991)

Paramita và cộng sự

(2018)

Đinh Phi Hổ (2012)


Ali (2011)


Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ bằng phần mềm SPSS 22.0

Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức, với kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS 22.0 để đánh giá thang đo “Ý định đầu tư du lịch” như sau:

Bảng 4.26: Ý định đầu tư du lịch - Reliability Statistics


Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

,823

,825

3

Bảng 4.27: Ý định đầu tư du lịch - Item-Total Statistics



Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

HD1

7,98

1,290

,732

,700

HD2

8,11

1,303

,657

,782

HD3

7,86

1,513

,655

,782

Nguồn: Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức bằng phần mềm SPSS 22.0

Ta thấy rằng hệ số Cronbach’s Alpha = 0,823 lớn hơn 0,7 là rất tốt (Hair và cộng sự, 2010; Meyers và cộng sự, 2016); hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0,5 là rất tốt (theo yêu cầu chỉ cần lớn hơn 0,3). Hệ số Cronbach’s Alpha



nếu loại biến đều nhỏ hơn 0,823. Vậy thang đo này các biến đo lường cho nhân tố “Ý

định đầu tư du lịch” là rất tốt, ta không loại biến nào.

Tựu chung lại, tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22.0 dùng để kiểm định thang đo bằng phân tích hệ số Conbach’s Alpha cho thấy các biến đo lường cho nhân tố đều đạt yêu cầu, không loại thêm biến nào. Thang đo này chúng ta tiếp tục kiểm định thêm lần nữa bằng phân tích nhân tố khám phá ở phần tiếp theo.

4.3 Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

4.3.1. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett


Bảng 4.28: KMO and Bartlett's Test


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

,918

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

7662,477

Df

378

Sig.

,000

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0

Kết quả kiểm định hệ số KMO = 0,918 thì chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu này rất tốt, đạt yêu cầu để phân tích EFA (Kaiser, 1974; Kaiser và Rice, 1974). Kết quả kiểm định Bartlett có hệ số Sig =0,000 < 0,05, điều này có nghĩa các biến quan sát dùng để đo lường biến tổng có tương quan với nhau (Bartlett, 1937; Bartlett, 1950).

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá với dữ liệu chính thức

4.3.2.1 Phân tích nhân tố khám phá với các biến độc lập

Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất chọn hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng 0,5. Các biến đo lương có giá trị nhỏ hơn thì tiến hành loại bỏ (Hair và cộng sự, 2010). Kết quả phép xoay nhân tố như sau:

Bảng 4.29: Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

5

KT4

,879





KT3

,865

KT5

,862

KT2

,848

KT1

,844


KT6

,781





TN7


,855




TN4


,820




TN3


,814




TN1


,813




TN5


,805




TN2


,787




MT5



,860



MT4



,840



MT1



,816



MT2



,737



MT3



,723



MT6



,671



TN6






HT3




,889


HT5




,872


HT4




,866


HT2




,853


HT1




,800


CP2





,779

CP1





,774

CP3





,770

CP4





,718

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Nguồn: Kết quả phân tích EFA từ phần mềm SPSS 22.0

Kết quả phân tích cho thấy hệ số trích xuất nhân tố Eigenvalue = 1,849 > 1 là đạt yêu cầu (Hair và cộng sự, 2010; Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả phân tích hệ số Total Variance Explained = 71,547% chứng tỏ 5 nhân tố biến độc lập giải thích được cho sự thay đổi của biến phụ thuộc được 71,547%. Chỉ số này như vậy là rất tốt (Hair và cộng sự, 2010).



Với kết quả phép xoay nhân tố trên ta nhận thấy rằng gần như tất cả các biến đo lường của các nhân tố đều đạt giá trị nội dung, giá trị hội tụ, giá trị khác biệt. Chỉ duy nhất biến đo lường cho nhân tố “Lợi thế tài nguyên” đó là biến TN6: “Ẩm thực đa dạng và hấp dẫn thu hút nhiều du khách” là có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn < 0,5. Tuy nhiên, theo Hair và cộng sự (2010) thì với quy mô mẫu lớn thì biến có hệ số tải nhân tố gần bằng 0,5 và biến đó là quan trọng thì chấp nhận được. Tuy nhiên, sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia thì tác giả quyết định loại biến TN6. Như vậy, về cơ bản các biến đo lường đều nằm trong nhóm nhân tố đo lường được đề xuất sau khi nghiên cứu định lượng sơ bộ. Tóm lại các thang đo lường cho các nhân tố độc lập là phù hợp và đạt yêu cầu.

4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc

a. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc “Tính hấp dẫn tổng thể của điểm đến đầu tư”

Bảng 4.30: KMO and Bartlett's Test – Nhân tố hấp dẫn đầu tư


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

,848

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square

1154,255

Sphericity Df

10

Sig.

,000

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0

Bảng 4.31: Total Variance Explained – Nhân tố hấp dẫn đầu tư



Compone nt

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings


Total

% of

Variance

Cumulative

%


Total

% of

Variance

Cumulative

%

1

3,612

72,238

72,238

3,612

72,238

72,238

2

,481

9,613

81,851




3

,440

8,799

90,650




4

,295

5,894

96,544




5

,173

3,456

100,000




Extraction Method: Principal Component Analysis,

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0

Kết quả kiểm định Bartlett có hệ số Sig =0,000 < 0,05, điều này có nghĩa các biến quan sát dùng để đo lường biến tổng có tương quan với nhau (Bartlett, 1937; Bartlett, 1950).



Dựa vào kết quả trên ta nhận thấy, kết quả kiểm định hệ số KMO = 0,848 thì chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu này rất tốt, đạt yêu cầu để phân tích EFA (Kaiser, 1974; Kaiser và Rice, 1974).

Kết quả phân tích ở bảng 4.31 cho thấy hệ số trích xuất nhân tố Eigenvalue = 3,612 > 1 là đạt yêu cầu (Hair và cộng sự, 2010; Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả phân tích hệ số Total Variance Explained = 72,238% chứng tỏ 5 biến quan sát giải thích được cho sự thay đổi của nhân tố “Tính hấp dẫn tổng thể của điểm đến đầu tư” đạt 72,238%, chỉ số này như vậy là rất đạt yêu cầu (Hair và cộng sự, 2010).

Bảng 4.32: Component Matrixa – Nhân tố hấp đẫn đầu tư



Component

1

HD2

,900

HD4

,862

HD1

,859

HD3

,842

HD5

,782

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0

Nhìn vào bảng 4.32 chúng ta thấy rằng hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đo lường cho nhân tố “Tính hấp dẫn tổng thể của điểm đến đầu tư” đều lớn hơn 0,7; trong khi yêu cầu chỉ cần đạt là lớn hơn 0,5 (Hair và cộng sự, 2010) như vậy là rất tốt.

b. Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc “Ý định đầu tư du lịch”

Bảng 4.33: KMO and Bartlett's Test – Ý định đầu tư du lịch


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

,707

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square

399,330

Sphericity

Df


3

Sig.

,000

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0


Bảng 4.34: Total Variance Explained – Ý định đầu tư du lịch



Compone nt


Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings


Total

% of Variance

Cumulative

%


Total

% of Variance

Cumulative

%

1

2,223

74,094

74,094

2,223

74,094

74,094

2

,455

15,160

89,255




3

,322

10,745

100,000




Nguồn: Kết quả tác giả phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0

Kết quả kiểm định Bartlett có hệ số Sig =0,000 < 0,05, điều này có nghĩa các biến quan sát dùng để đo lường biến tổng có tương quan với nhau (Bartlett, 1937; Bartlett, 1950).


Bảng 4.35: Component Matrixa – Ý định đầu tư du lịch



Component

1

AT1 AT3

AT2

,890

,846

,845

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0


Dựa vào kết quả trên ta nhận thấy, kết quả kiểm định hệ số KMO = 0,707; hệ số trích xuất nhân tố Eigenvalue = 2,223 > 1 là đạt yêu cầu (Hair và cộng sự, 2010; Nguyễn Đình Thọ, 2011). Kết quả phân tích hệ số Total Variance Explained = 74,094% chứng tỏ 3 biến quan sát giải thích được cho sự thay đổi của nhân tố “Ý định đầu tư du lịch” đạt 74,094%; tất cả hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,7 là rất tốt.


4.4 Phân tích nhân tố khẳng định CFA

4.4.1 Kiểm định tính đơn hướng


Hình 4 1 Kết quả phân tích CFA – Mô hình chuẩn hóa Kết quả kiểm tra tính 1

Hình 4.1: Kết quả phân tích CFA – Mô hình chuẩn hóa


Kết quả kiểm tra tính đơn hướng cho thấy các chỉ số P=0,000 < 0,05 đạt yêu cầu; CMIN/df = 1,975 < 0,3 và lớn hơn 1 nên đạt yêu cầu; GFI = 0,851 > 0,8; CFI = 0,939, TLI = 0,945 đều lớn hơn 0,9; RMSEA = 0,052 < 0,08 đều đạt yêu cầu (Taylor và cộng sự, 1993; Hair và cộng sự, 2010).

Với kết quả trên kiểm chứng tính đơn hướng của thang đo là đạt yêu cầu. Đồng thời mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu nghiên cứu thực tế.

Xem tất cả 178 trang.

Ngày đăng: 05/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí