b. Tình hình phát triển của thị trường bảo hiểm nhân thọ VN.
Từ cuối 1999, do có chính sách mở cửa của nhà nước với sự tham gia của các công ty bảo hiểm nước ngoài như (Manulife: tháng 6/1999; Pudential; Bảo Minh : 10/1999; AIA: 2/2000) tình trạng “một mình một chợ “không còn nữa khiến cho thị trường BHNT VN đã thực sự trở lên sôi động . Khái niệm BHNT đã dần từng bước trở lên phổ biến hơn và được nhiều người quan tâm, do công tác đại lý, tuyên truyền quảng cáo của các công ty và thời lượng dành cho chuyển tải thông tin, phóng sự về BHNT ngày một nhiều nên có thể nói thị trường BHNT VN đang được “hâm nóng” lên.
Bước sang năm 2000, hoạt động BHNT đã thực sự diễn ra trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều mặt như: khuyếch trương về danh tiếng và vị thế; cạnh tranh tuyển dụng đại lý; thu hút khách hàng tiềm năng …..Cạnh tranh đã thúc đẩy hoạt động trong mỗi công ty phát triển mạnh hơn ,nhanh hơn.Tính đến 31/12/2000, lực lượng cán bộ làm việc trong các công ty BHNT, đại lý tư vấn và khai thác bảo hiểm là hơn 15000 người, tăng lên gấp 8 lần so với 1999(10). Khách hàng đã nhận thức đầy đủ hơn về lợi ích của các sản phẩm BHNT. Bằng chứng là đã có khoảng 800.000 hợp đồng bảo hiểm được ký kết và đang có hiệu lực, doanh thu phí BHNT tích luỹ đến 31/12/2000 đã vượt qua con số 200 tỷ VND (11) với doanh thu riêng năm 2000 đạt 1285 tỷ VND (12). Với doanh thu phí BHNT như vậy có thể bước đầu khẳng định
57
BHNT là một trong những công cụ tài chính vô cùng quan trọng và có hiệu quả nhằm “hút “ vốn trong dân cư, để “bơm “ trở lại các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong nước.
Biểu đồ 3 (Nguồn:Tạp chí bảo hiểm số 1/2002, T20)
Thị phần bảo hiểm nhân thọ theo doanh thu phí năm 2000
B1Bảo Việt
Prudential
Manulif Bảo MinhAIA
- Thời báo kinh tế Việt Nam số 57, T2 (13/5/2002)
- Thời báo kinh tế VN số 57,T2(13/5/2002)
Biểu đồ 4: (Nguồn: Tạp chí bảo hiểm số 1/2002, T 20)
Đồ thị 4: (Nguồn: - Tạp chí bảo hiểm số 1/2002
Bảo Việt
Prudential
ManuBảo Minh
AIA
- Thời báo kinh tế Việt Nam số 57, T2, (13/5/2002)
832 | ||||||
305 27.5 111 | ||||||
Có thể bạn quan tâm!
- Thời Điểm Phát Sinh Hiệu Lực, Thời Hạn, Huỷ Bỏ, Thay Đổi,
- Ý Nghĩa Của Sản Phẩm Bảo Hiểm An Sinh Giáo Dục
- Tình Hình Triển Khai Sản Phẩm Bảo Hiểm Asgd Tại Việt Nam
- Nhận Xét Và Đánh Gía Về Bảo Hiểm Asgd Của Việt Nam
- Quỹ Đầu Tư Các Công Ty Bhnt Có Thể Cung Cấp Cho Nền Kinh Tế
- Định Hướng Và Dự Báo Về Bảo Hiểm Asgd Tại Việt Nam
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Đồ thị 5: ( Nguồn: - Tài chính số 4/2002, Tài chính số 9/2002)
Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ 1996-6T2002
2775
Tỷ
3000
đồng 2000
1500
1000
500
0
2500
2017
1285
0.95
17.5
203
492
1996 1997 1998 1999 2000
20016T/2002
BHPNT
BHNT
Doanh thu phÝ BHNT vµ BHPNT 2000-
2001
3000
2000
1000
0
1766
2778
2158
1285
2000 2001
Tû ®ång
Đồ thị 6: (Nguồn: Tài chính số 4/2002)
Đồ thị 7: (Nguồn: Thời báo kinh tế số 57, T2, 13/5/2002
Tốc độ tăng doanh thu phí (so với năm trước) của toàn thị trường
200
150
100
50
0
142
160
117
%
1.742
1.06
Năm Năm Năm Năm Nă
1997 1998 1999 2000 2001
Đồ thị 8: (Nguồn: -Thời báo kinh tế số 57, T2, 13/5/2002
-Tài chính số 4/2002, T42)
Tốc độ tăng trưởng của BHNT và
BHPNT 2000-2001
200.00%
160%
116.18%
100.00%
9.96%
21%
0.00%
2000
2001
%
Nhìn từ đồ thị và biểu đồ ta thấy tốc độ tăng doanh thu của phí BHNT rất nhanh khiến cho BHNT từ một nghiệp vụ còn mới mẻ nay đã có doanh thu đạt và vượt doanh thu phí BHPNT, trở thành bộ phận vô cùng quan trọng của thị trường bảo hiểm. Cũng nhìn từ đồ thị và biểu đồ ta thấy dẫn đầu trên thị trường hiện nay vẫn là Bảo Việt – doanh nghiệp nhà nước và là doanh nghiệp duy nhất không có vốn đầu tư nước ngoài với thị phần 71,5% năm 2000 và giảm còn 54% vào năm 2001, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm đạt 64,8% trong năm 2001 và cũng là doanh nghiệp duy nhất có mạng lưới khai thác phủ khắp các tỉnh thành. Các doanh nghiệp khác cũng đạt được những kết quả rất tốt đặc biệt Prudential đã đạt được kết quả khá ngoạn mục, chỉ trong vòng hơn 2 năm Prudential đã vươn lên vị trí thứ 2 với gần 30% thị phần, trở thành một đối trọng lớn đối với Bảo Việt trên thị trường. AIA
,Manulife ,Bảo Minh CMG trong năm 2001 cũng gia tăng thị phần .
Sang năm 2002, tổng doanh thu phí BHNT 6 tháng qua đạt 2050 tỷ VND, tăng 77% so với cùng kỳ năm trước. Còn nhớ đầu năm trước ( năm 2001) tổng doanh thu phí đạt 1158 tỷVND, nửa đầu 1999 là 190 tỷ VND (13). Tính đến ngày 1/7/2002, trên thị trường có tổng số 2346664 hợp đồng BHNT đang có hiệu lực điều đó có nghĩa là nếu như trong 6 tháng đầu năm 2001 có
387468 hợp đồng bảo hiểm được ký kết và duy trì, tăng 70% so với năm 2000 thì trong 6 tháng năm 2002 có 462691 hợp đồng dược ký kết và duy trì, tăng 19,41% (14).
Đồ thị 9: (Nguồn:Tài chính số 9/2002,T42)
Số lượng hợp đồng khai thác
Số hợp
2500000
2346664
đồng 1500000
1000000
500000
0
2000000
842126
1188697
1567119
Năm 6T/2001
2000
Năm
2001
6T/2002
Đồ thị 10: (Nguồn:Tài chính số 9/2002,T42)
Số lượng hợp đồng có hiệu lực
Số hợp đồng
1000000
800000
600000
400000
200000
0
819498
483878
387468
462691
Năm 6T/2001
2000
Năm
2001
6T/2002
Theo các chuyên gia bảo hiểm thì việc giảm tốc độ tăng trưởng cho thấy có một bộ phận thị trường bắt đầu bão hoà, việc khai thác BHNT bắt đầu gặp khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp BHNT phải mở rộng địa bàn khai thác ra các tỉnh thành cả nước. Các doanh nghiệp đang cố gắng phát triển mạng lưới, chi nhánh mà điển hình là Bảo Minh CMG, Prudential. Các công ty cũng tăng liên kết với ngân hàng để bán sản phẩm trong đó Prudential, AIA và Bảo Việt là những doanh nghiệp đầu tiên thiết lập quan hệ với ACB, HSBC và Ngân hàng Công thương .
Từ những tình hình trên, chúng ta có thể có một cái nhìn tổng quan về
thị trường bảo hiểm nhân thọ VN sau 5 năm hoạt động như sau:
+ Thị trường sôi động vận hành ngày một “trơn tru” cạnh tranh ngày càng sâu sắc. Xét về mặt tích cực, cạnh tranh thực sự trở thành một nhân tố quan trọng thúc đẩy thị trường phát triển. Chính nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã giúp dân chúng nhận thức rõ hơn về BHNT, giúp đưa dịch vụ BHNT đến tận nhà khách hàng. Cũng nhờ cạnh tranh, các doanh nghiệp đã nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, chất lượng khai thác đồng thời thúc đẩy việc ho àn thiện điều khoản, quy trình nghiệp vụ, bổ sung các nghiệp vụ gia tăng giá trị (cho vay phí tự động, cho vay theo hợp đồng ,khôi phục hiệu lực hợp đồng …), hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động .Bước đầu đa dạng hoá kênh phân phối, trong đó đáng chú ý là mô hình đại lý, chế độ thù lao cho đại lý theo hướng hiệu quả hơn, phù hợp hơn với đặc điểm kinh doanh BHNT. Cạnh tranh cũng thúc đẩy các doanh nghiệp tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy vậy, hiện tượng cạnh tranh thiếu lành mạnh (như tung tin thất thiệt ), kinh doanh theo kiểu “chộp giật” đã xuất hiện, tác động xấu đến thị trường làm tổn hại đến hình ảnh của ngành mặc dù các doanh nghiệp đã đạt được thoả thuận hợp tác chung tại Bản ghi nhớ chung ngày 10/7/2000 nhằm thiết lập một thị trường cạnh tranh lành mạnh. Sự hoạt động mạnh mẽ của thị trường
BHNT thời gian qua còn tạo ra sự cạnh tranh liên ngành, trong đó rõ rệt nhất là sự cạnh tranh giữa hệ thống ngân hàng, bưu điện với ngành BHNT trong việc thu hút vốn nhàn rỗi từ công chúng.
+Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh chậm có lãi (đến thời điểm này tất cả các doanh nghiệp BHNT VN đều chưa có lãi) nhưng với tốc độ tăng trưởng “siêu mã “ (nếu tính từ khi mới bắt đầu triển khai, tốc độ tăng doanh thu BHNT bình quân trong những năm qua đạt 250% /năm, còn nếu tính từ 1999- năm bắt đầu có sự gia nhập của các doanh nghiệp BHNT khác ngoài Bảo Việt, tốc độ doanh thu phí bình quân đạt trên 135%/năm, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng GDP (c) ) có thể nói, hiện nay, BHNT là một lĩnh vực kinh doanh màu mỡ và bền vững, hấp dẫn các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Và việc tăng vốn của Prudential khẳng định điều này.
+ Sản phẩm đa dạng, dịch vụ phong phú, khách hàng thuộc nhiều tầng lớp. Khi Bảo Việt triển khai thí điểm BHNT chỉ có hai sản phẩm được đưa ra thị trường là BHNT hỗn hợp thời hạn 5 năm, 10 năm và An sinh giáo dục . Cùng với sự phát triển của thị trường, số lưọng sản phẩm đưa ra thị trường đã tăng lên nhanh chóng và ngày càng đa dạng. Đến nay trên thị trường đã có sự hiện diện của tất cả chủng loại BHNT truyền thống như hỗn hợp sinh kỳ, tử kỳ, trọn đời, các sản phẩm BHNT cách tân, các sản phẩm bảo hiểm hưu trí đồng thời nhiều sản phẩm bổ trợ cũng đã có mặt. Tính đa dạng còn thể hiện ở chỗ, trong số các sản phẩm BHNT đang bán trên thị trường có sản phẩm chia lãi cũng có sản phẩm không chia lãi, có sản phẩm bảo hiểm cá nhân lại có sản phẩm bảo hiểm theo nhóm, có sản phẩm “trọn gói” cũng có sản phẩm đơn lẻ, có sản phẩm có số tiền bảo hiểm cố định lại có sản phẩm có số tiền bảo hiểm tăng dần, có sản phẩm trả tiền bảo hiểm đáo hạn 1 lần lại có sản phẩm trả tiền bảo hiểm nhiều lần, có sản phẩm đóng phí định kỳ lại có