ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM PHƯƠNG HOA
BảO ĐảM QUYềN Tự DO TíN NGƯỡNG và Tự DO TÔN GIáO TRONG PHáP LUậT VIệT NAM HIệN NAY
Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con người
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS TƯỜNG DUY KIÊN
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Phương Hoa
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÍN
NGƯỠNG VÀ TỰ DO TÔN GIÁO 7
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TỰ DO TÔN GIÁO VÀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO
TÍN NGƯỠNG, TỰ DO TÔN GIÁO 7
1.1.1. Khái niệm về quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo 7
1.1.2. Đặc điểm của quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo 13
1.1.3. Một số nguyên tắc bảo đảm Quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo 16
1.2. TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ VÀ KINH NGHIỆM BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG VÀ TỰ DO TÔN GIÁO TRONG PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ý NGHĨA ĐỐI
VỚI VIỆT NAM 18
1.2.1. Tiêu chuẩn quốc tế 18
1.2.2. Các văn kiện khu vực 27
1.2.3. Kinh nghiệm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo trong pháp
luật của một số nước 29
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG,
TỰ DO TÔN GIÁO TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 41
2.1.1. Khái quát về tín ngưỡng ở Việt Nam 41
2.1.2. Khái quát tình hình tôn giáo ở Việt Nam 43
2.2. BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG VÀ TỰ DO TÔN GIÁO
TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 51
2.2.1. Quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo tiếp tục được thể hiện trong
các văn kiện quan trọng của Đảng, Nhà nước Việt Nam 51
2.2.2. Các quy định pháp luật của Nhà nước Việt Nam đảm bảo quyền tự do
tín ngưỡng và tự do tôn giáo 53
2.3. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ
DO TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN GIÁO TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 63
2.3.1. Thành tựu 63
2.3.2. Hạn chế 74
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG VÀ TÔN GIÁO TRONG
PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 84
3.1. QUAN ĐIỂM VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TỰ
DO TÔN GIÁO 84
3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TỰ DO
TÔN GIÁO TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 89
3.2.1. Dự báo xu hướng phát triển của các tôn giáo ở Việt Nam và tính tất yếu
phải bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo. 89
3.2.2. Một số yêu cầu đặt ra trong việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự
do tôn giáo 90
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo Quyền tự do tín ngưỡng và tự do
tôn giáo ở Việt Nam 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC
TỪ VIẾT TẮT
Trước Công nguyên | |
SCN | Sau Công nguyên |
UNESCO (United Nations Educational Scientific and Cultural Organization) | Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc |
ILO (International Labour Organization) | Tổ chức Lao động quốc tế |
ICCPR (International Convenant on Civil and Political Rights) | Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị |
ICESCR (International Convenant on Economic, Social and Cultual Rights) | Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội |
UDHR (Universal Declaration of Human Rights) | Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người |
ECHR (The European Convention on Human Rights) | Công ước Châu Âu về bảo vệ quyền con người và tự do cơ bản |
ACHR (The American Convention on Human Rights) | Công ước Châu Mỹ về quyền con người |
ACHPR (The African Commission on Human and Peoples' Rights) | Hiến chương Châu Phi về quyền con người |
FABC | Hội nghị Liên Hội đồng Giám mục Á châu |
TĐCSPHVN | Tịnh độ Cư sỹ Phât hội Việt Nam |
Nghị định 26 | Nghị định số 26/NĐ-CP, ngày 19 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về hoạt động tôn giáo |
Vesak | Đại lễ Phật đản Liên Hợp quốc |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo trong pháp luật Việt Nam hiện nay - 2
- Đặc Điểm Của Quyền Tự Do Tín Ngưỡng Và Tự Do Tôn Giáo
- Tự Do Thể Hiện, Thực Hành Tín Ngưỡng, Tôn Giáo
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo là một quyền con người cơ bản, được cộng đồng quốc tế ghi nhận trong hệ thống pháp luật quốc tế: Hiến chương Liên hợp quốc (1945), Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền (1948) và các công ước quốc tế về quyền con người.
- Thực trạng tôn giáo ở Việt Nam: Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo, số lượng đồng bào các tôn giáo chiếm tỉ lệ cao. Các tôn giáo đều có giá trị nhân văn cao đẹp, đạo đời hòa hợp, đều mong muốn sống „„tốt đời, đẹp đạo”, làm cho „„Nước vinh, đạo sáng”. Đảng, Nhà nước Việt Nam tôn trọng một sự thật lịch sử, một thực tế và đã đáp ứng kịp thời những nhu cầu, nguyện vọng tôn giáo chính đáng của tín đồ là nhân tố quan trọng để động viên đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo tích cực tham gia sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xuất phát từ nhận thức mới về tôn giáo: Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề tôn giáo có những nội dung mới. Năm 1990, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 24 về công tác tôn giáo đã khẳng định „Tôn giáo là vấn đề còn tồn tại lâu dài. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đạo đức tôn giáo có nhiều điều phù hợp với công cuộc xây dựng xã hội mới”, đây là kim chỉ nam cho mọi hành động của hệ thống chính trị trong ứng xử đối với các đồng bào các tôn giáo.
- Xuất phát từ kinh nghiệm quốc tế về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo: xuất phát từ chính sách đối ngoại mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa các mối quan hê quốc tế, Việt Nam tham gia hầu hết các công ước quốc tế, Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các công ước đã gia nhập, đòi hỏi phải nội luật hóa các điều quốc tế để xây dựng hệ thống pháp luật quốc gia tương thích với pháp luật quốc tế và phù hợp với xu thế quốc tế hóa.
- Xuất phát từ chính sách và thực hiện chính sách về tôn giáo: Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo là một xu thế tiến bộ của nhân loại, đã trở thành một chính sách lớn của nhiều nhà nước. Tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng và tự do tôn giáo, theo hay không theo một tôn giáo nào là tư tưởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo là một nguyên tắc trong quan hệ của Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tôn giáo; là động lực quan trọng giúp đồng bào tôn giáo nhận thức rằng, Nhà nước không phân biệt đối xử, bình đẳng giữa đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo; là một nhân tố quan trọng phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta cũng đã và đang bộc lộ những hạn chế, chưa phù hợp với tình hình thực tế. Có nơi, có lúc còn hiện tượng hạn chế, thu hẹp thậm chí vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo; chính sách của Đảng về tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo chưa được thể chế hóa kịp thời thành pháp luật; hoặc chưa rõ ràng, cụ thể dẫn đến việc áp dụng không thống nhất giữa các địa phương, thậm chí sai chủ trương, chưa đáp ứng được nhu cầu tôn giáo ngày càng tăng của tổ chức, cá nhân tôn giáo.
Trình độ văn hóa dân chủ, văn hóa pháp luật, văn hóa nhân quyền của người dân đến nay vẫn chưa cao, chưa đồng đều, ngay cả cán bộ trong bộ máy nhà nước cũng chưa nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tín ngưỡng, tôn giáo; về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo; đặc biệt là khuôn khổ pháp luật quốc tế về tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo. Ngoài ra, khó khăn trong việc luật pháp hóa hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo còn gặp phải từ sự thiếu thiện chí xây dựng của một số cá nhân trong và ngoài nước. Một bộ phận tín đồ, chức sắc trong tôn giáo đã bị các thế lực xấu tìm cách lợi dụng để chống phá công cuộc xây dựng đất nước, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; những phần tử cực đoan ở nước ngoài cấu kết với bọn phản động trong nước lợi dụng vấn đề tôn giáo với chiêu bài „tự do, dân chủ, nhân quyền”, coi đó như là con bài gây sức ép với Việt Nam trong thảo luận về các vấn đề kinh tế, chính trị, ngoại giao để can thiệp sâu vào công việc nội bộ của ta.
Như vậy, từ những nhận thức lý luận mới về tôn giáo, về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo; từ kinh nghiệm quốc tế về quyền tự do tín ngưỡng, tự
do tôn giáo; từ thực trạng chính sách và việc thực hiện chính sách đối với tôn giáo, mặc dù có nhiều thành tựu, song chưa tạo được hành lang pháp lý vững chắc, tính khả thi và hiệu quả chưa cao.
Với những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tự do tôn giáo trong pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, với mục đích góp phần khắc phục những hạn chế trong nghiên cứu khoa học về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của cá nhân, tổ chức tôn giáo trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay, nhằm bổ sung, hoàn thiện và phát triển các quan điểm, chính sách đã có, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo ở Việt Nam trong tình hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ lâu, giới nghiên cứu nước ngoài, nhất là các học giả Liên Xô, Trung Quốc, Pháp, Mỹ đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận về tôn giáo, mối quan hệ giữa Nhà nước và giáo hội đã giới thiệu quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về tôn giáo, thái độ của các Đảng Cộng sản cũng như kinh nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo của các nước Xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng „„tôn giáo và xã hội xã hội chủ nghĩa cùng chung sống” của Bành Diệu (Nghiên cứu tôn giáo, số 9/2007); Luật pháp tôn giáo ở Trung Quốc: Tiến trình lịch sử và những phát triển gần đây (Nghiên cứu tôn giáo, số 4 và 5/2009) đã phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo dưới nhãn quan mới, khẳng định sự tồn tại của tôn giáo trong xã hội chủ nghĩa, đặc biệt các tác phẩm nêu trên đã đi sâu nghiên cứu về luật pháp tôn giáo, cũng như kinh nghiệm giải quyết vấn đề tôn giáo ở Trung quốc. Đây là kinh nghiệm quan trọng để Việt Nam tham khảo để hoàn thiện luật pháp về tôn giáo.
Liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trong nước, như các tác phẩm:Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam, lý luận và thực tiễn, PGS.TS Đỗ Quang Hưng, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2008, giúp tác giả có