Ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước và các khoản vay ngân hàng đến quyết định đầu tư của các công ty tại Việt Nam - 1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN THỊ TRANG


ẢNH HƯỞNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KHOẢN VAY NGÂN HÀNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN


Trong quá trình thực hiện Luận văn với đề tài “Ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước và các khoản vay ngân hàng đến quyết định đầu tư của các công ty tại Việt Nam”, tôi đã vận dụng kiến thức học tập của mình và với sự trao đổi, hướng dẫn, góp ý của Giáo Viên hướng dẫn để thực hiện đề tài Luận văn Thạc sĩ này.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rò ràng. Các kết quả của Luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 05 năm 2017

Người thực hiện Luận văn


TRẦN THỊ TRANG


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1

1.1. Lý do chọn đề tài 1

1.2. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu 3

1.3. Phương pháp nghiên cứu 4

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 4

1.5. Kết cấu của đề tài 5

CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 6

2.1. Khung lý thuyết 6

2.1.1. Lý thuyết trật tự phân hạng 6

2.1.2. Lý thuyết đại diện 6

2.1.3. Lý thuyết dòng tiền tự do 7

2.1.4. Lý thuyết về đầu tư 8

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây 11

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3.1. Dữ liệu nghiên cứu 23

3.1.1. Tiêu chí phân loại công ty theo tỷ lệ sở hữu Nhà nước 23

3.1.2. Mô tả dữ liệu 23

3.2. Phương pháp nghiên cứu 27

3.2.1. Các giả thuyết kỳ vọng nghiên cứu 27

3.2.2. Mô hình nghiên cứu và mô tả biến 31

3.2.3. Phương pháp nghiên cứu và cách thức thực hiện 48

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53

4.1. Thống kê mô tả 53

4.2. Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình 56

4.3. Kiểm định các khuyết tật của mô hình 59

4.3.1. Hiện tượng đa cộng tuyến 59

4.3.2. Hiện tượng phương sai thay đổi 60

4.3.3. Hiện tượng tự tương quan 60

4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 61

4.4.1. Phân tích kết quả hồi quy OLS 61

4.4.2. Phân tích kết quả hồi quy với mô hình Ảnh hưởng cố định 70

4.4.3. Phân tích kết quả hồi quy mô hình 2SLS với Qi,t-1 là đại diện cho cơ hội tăng trưởng của công ty 74

4.4.4. Phân tích kết quả hồi quy mô hình 2SLS với Growthi,t là đại diện cho cơ hội tăng trưởng của công ty 79

4.4.5. Phân tích tổng hợp kết quả hồi quy OLS, FEM và 2SLS cho mô hình (3) 84

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu 87

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN 95

5.1. Kết luận 95

5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 97

5.2.1. Hạn chế của bài nghiên cứu 97

5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TỪ VIẾT

TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

2SLS

2 Stage Least of Square: Phương pháp hồi quy Bình phương nhỏ

nhất hai giai đoạn

CEO

Chief Executive Officer: Giám đốc điều hành

FEM

Fixed Effect Method: Phương pháp hồi quy Ảnh hưởng cố định

HĐQT

Hội đồng quản trị

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HSX

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

OLS

Ordinary Least Squares: Phương pháp hồi quy Bình phương nhỏ

nhất

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VIF

Variance Inflation Factor

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước và các khoản vay ngân hàng đến quyết định đầu tư của các công ty tại Việt Nam - 1


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu 18

Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu 26

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp mô tả tóm tắt các biến 45

Bảng 3.3. Bảng mô tả tương quan kỳ vọng các biến 47

Bảng 3.4. Bảng ma trận hệ số tương quan giữa biến nội sinh và biến công cụ 52

Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 54

Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả các biến của các công ty Nhóm 1 55

Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả các biến của các công ty Nhóm 2 56

Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu 58

Bảng 4.5. Kết quả phân tích VIF 59

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Breusch-Pagan 60

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey 61

Bảng 4.8. Kết quả hồi quy OLS với biến đại diện nợ ngân hàng 63

Bảng 4.9. Kết quả hồi quy OLS với biến đại diện nợ ngắn hạn ngân hàng 65

Bảng 4.10. Kết quả hồi quy OLS với biến đại diện nợ dài hạn ngân hàng 67

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy FEM với biến đại diện nợ ngân hàng 70

Bảng 4.12. Kết quả hồi quy FEM với biến đại diện nợ ngắn hạn ngân hàng 71

Bảng 4.13.Kết quả hồi quy FEM với biến đại diện nợ dài hạn ngân hàng 73

Bảng 4.14. Kết quả hồi quy 2SLS với biến nợ ngân hàng và sử dụng Qi,t-174

Bảng 4.15. Kết quả hồi quy 2SLS với biến nợ ngắn hạn và sử dụng Qi,t-175

Bảng 4.16. Kết quả hồi quy 2SLS với biến nợ dài hạn và sử dụng Qi,t-177

Bảng 4.17. Kết quả hồi quy 2SLS với biến nợ ngân hàng và sử dụng Growthi,t80

Bảng 4.18. Kết quả hồi quy 2SLS với biến nợ ngắn hạn và sử dụng Growthi,t81

Bảng 4.19. Kết quả hồi quy 2SLS với biến nợ dài hạn và sử dụng Growthi,t83

Bảng 4.20. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình (3) với biến nợ ngân hàng 85

Bảng 4.21. Bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu 94

TÓM TẮT

Dựa trên nguồn dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 319 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2008 - 2015, bằng cách sử dụng các phương pháp hồi quy OLS, FEM và 2SLS với biến công cụ, bài nghiên cứu này kế thừa nghiên cứu của Jiang và Zeng (2014) thực hiện kiểm định ảnh hưởng các khoản vay ngân hàng đến quyết định đầu tư của các công ty Việt Nam có tỷ lệ sở hữu Nhà nước khác nhau và mức độ tăng trưởng khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thứ nhất, tồn tại một mối tương quan âm giữa nợ vay ngân hàng và việc thực hiện quyết định đầu tư trong các công ty Việt Nam. Xét về kỳ hạn của khoản vay ngân hàng, tồn tại mối tương quan âm giữa nợ ngắn hạn ngân hàng và việc thực hiện quyết định đầu tư trong các công ty Việt Nam và mối tương quan dương giữa nợ dài hạn ngân hàng và đầu tư của các công ty Việt Nam. Điều này hàm ý rằng, khi các công ty Việt Nam vay nợ ngân hàng mà đặc biệt là khoản vay ngắn hạn càng nhiều thì các công ty sẽ có xu hướng càng hạn chế việc ra và thực hiện các quyết định đầu tư nhưng nếu nợ vay dài hạn ngân hàng được sử dụng trong cấu trúc vốn của các công ty càng nhiều thì các công ty càng tăng cường việc thực hiện quyết định đầu tư. Thứ hai, bài nghiên cứu cũng cho thấy, mối tương quan âm giữa nợ ngân hàng và đầu tư ở các công ty tăng trưởng cao yếu hơn so với công ty tăng trưởng thấp. Xét yếu tố kỳ hạn vay, mối tương quan âm giữa khoản vay ngân hàng với kỳ hạn ngắn và đầu tư ở các công ty tăng trưởng cao yếu hơn so với công ty tăng trưởng thấp. Ngược lại, mối tương quan dương giữa khoản vay ngân hàng với kỳ hạn dài và đầu tư ở các công ty tăng trưởng cao yếu hơn so với công ty tăng trưởng thấp. Kết quả này ngụ ý rằng, ở những công ty có ít cơ hội tăng trưởng, mức độ nợ ngân hàng, đặc biệt là khoản nợ ngắn hạn mà các công ty sử dụng trong cấu trúc vốn càng nhiều sẽ giúp các công ty hạn chế được tình trạng đầu tư quá mức. Và nếu những công ty này lại có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao thì thường sẽ có xu hướng tận dụng những lợi thế khi được sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc tiếp cận các khoản vay dài hạn ngân hàng để gia tăng đầu tư nhiều hơn so với các công ty có mức tăng trưởng cao. Thứ ba, kết quả bài nghiên cứu

cho thấy, mối tương quan âm giữa nợ ngân hàng và việc thực hiện quyết định đầu tư của các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao yếu hơn so với các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp và mối tương quan dương giữa nợ dài hạn ngân hàng và đầu tư của các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao yếu hơn so với các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp. Điều này hàm ý rằng, các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao nhờ vào lợi thế được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước nên khi vay nợ của các ngân hàng để thực hiện các quyết định đầu tư thì các ngân hàng ít sử dụng các biện pháp xử lý kỷ luật để thực hiện giám sát các công ty này hơn, các ngân hàng cũng áp dụng những điều kiện vay nợ dễ dàng hơn và đưa ra chính sách cho vay ít ràng buộc hơn so với các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp. Hơn nữa, các công ty sử dụng nợ vay dài hạn ngân hàng trong cấu trúc vốn càng nhiều thì các công ty càng tăng cường việc thực hiện các quyết định đầu tư, đồng thời, các ngân hàng cũng ít sử dụng các biện pháp xử lý kỷ luật để thực hiện giám sát đối với các khoản vay dài hạn trong các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao so với nhóm công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng cho thấy, vai trò xử lý kỷ luật của các ngân hàng đối với khoản vay ngắn hạn là không có sự khác biệt giữa các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước khác nhau. Thứ tư, bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy, các công ty có tỷ lệ nợ vay dài hạn trên tổng nợ vay ngân hàng càng cao thì mối tương quan âm giữa nợ vay ngân hàng và đầu tư của công ty sẽ càng yếu hơn. Điều này hàm ý rằng, các ngân hàng Việt Nam chủ yếu sử dụng các khoản vay ngắn hạn hơn là khoản vay dài hạn để áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật trong việc tài trợ cho các công ty thực hiện các quyết định đầu tư. Cuối cùng, bài nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng về các yếu tố tác động đến việc thực hiện quyết định đầu tư của các công ty Việt Nam khi sử dụng trong mô hình nghiên cứu các biến kiểm soát như: dòng tiền hoạt động, quy mô công ty, tỷ lệ doanh thu trên tài sản cố định và các biến về đặc điểm quản trị doanh nghiệp như tỷ lệ cổ phần của CEO, nhiệm kỳ của CEO…

Từ khóa: Đòn bẩy (leverage), các khoản vay ngân hàng (bank loans), sở hữu Nhà nước (state ownership), vai trò xử lý kỷ luật (disciplining role).

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/06/2022