Với mỗi nội dung thảo luận , tác giả đều tiến hành thảo luận với thành viên tham gia dựa trên 2 dạng câu hỏi , câu hỏi mở để khám phá và câu hỏi đóng để kết luận. Dạng câu hỏi mở để khám phá giúp tác giả hiểu sâu hơn về các hoạt động trách nhiệm xã hội chính đang diễn ra tại các ngân hàng tr ên địa bàn Tp . HCM. Dạng câu hỏi đóng để kết luận giúp tác giả đánh giá lại mức độ phù hợp của hệ thống thang đo của Turker (2009) dùng để đánh giá cảm nhận của người lao động về hoạt động trách nhiệm xã hội , từ đó điều chỉnh lại cho phù hợp với đặc thù của ngành ngân hàng.
Qua việc thảo luận nhóm, một số kết quả chính được ghi nhận như sau:
Hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng hướng đến các bên liên quan mang tính xã hội và phi xã hội . Do đặc thù của các ngân hàng là hoạt động tr ong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính , không liên quan đến sản xuất nên các ngân hàng không có những chương trình đặc biệt để giảm thiểu những tác động tiêu cực của mình đến môi trường . Do đó biến quan sát “ Doanh nghiệp ch úng tôi thực hiện những chương trình đặc biệt để giảm thiểu những tác động tiêu cực của mình đến môi trường” của Turker sẽđược loại khỏi bảng câu hỏi khảo sát dự kiến.
Hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng hướng đế n khách hàng. Trong nghiên cứu của mình , một trong những thang đo về hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng đến khách hàng được Turker phát biểu“Doanh nghiệp chúng tôi bảo vệ quyền lợi của khách hàng vượt quá những yêu cầu về mặt pháp lý”. Tất cả các thành viên được mời tham gia thảo luận đều không đồng ý với phát biểu này vì đối với một lĩnh vực bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ như tài chính , ngân hàng, mọi hoạt động đều phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước , chính phủ, vì vậy việc bảo vệ quyền lợi khách hàng vượt quá những yêu cầu về mặt pháp lý là không thể. Do đó, tác giả đã hiệu chỉnh lại phát biểu trên cho phù hợp với lĩnh vực ngân hàng như sau “Ngân hàng chúng tôi bảo vệ quyền lợi đầy đủ của khách hàng theo những yêu cầu về mặt pháp lý (quy định của ngân hàng nhà nước , chính phủ)”.
Như vậy, thông qua kết quả nghiên cứu định tính , số lượng thang đo sẽ được sử dụng trong nghiên cứu chính thức là 25 biến quan sát , trong đó có 16 biến quan sát đo lường cho 4 biến độc lập và 9 biến quan sát đo lường cho 1 biến phụ thuộc.
3.1.3 Nghiên cứu định lượng
3.1.3.1 Thông tin chung
Nghiên cứu chính thức được thực hiện tại Tp. HCM vào tháng 09/2013.Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả sử dụng phương pháp định lượng, thông tin được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là những chuyên viên, nhân viên (từ cấp Trưởng bộ phận trở xuống)đang làm việc tại các ngân hàng trên địa bàn Tp. HCM.
Bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu chính thức là bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên kết quả nghiên cứu định tính , gồm 25 câu, tương ứng với 25 biến quan sát, trong đó 16 biến đo lường hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng , 9 biến đo lường cam kết với tổ chức của người lao động.
Hair,et al. (2006) cho rằng để sử dụng mô hình EFA , kích thước mẫu tối thiểu là 50, tốt hơn là 100, và tỷ l ệ quan sát /biến đo lường là 5:1. Số biến quan sát được sử dụng trong nghiên cứu là 25, do đó số lượng mẫu cần có ít nhất là 125. Theo Leedy & Ormrod (2005), kích thước mẫu càng lớn càng tốt , do đó, để đảm bảo tính đại diện và dự trù cho những người không trả lời hoặc trả lời không đầy đủ , tác giả dự kiến quy mô mẫu là 170 nhân viên, chuyên viên ngân hàng (từ cấp T rưởng bộ phận trở xuống). Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện.
3.1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập xong dữ liệu từ các chuyên viên , nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tại Tp . HCM, các bảng phỏng vấn được xem xét và loại đi những bảng không đạt yêu cầu , mã hóa , nhập liệu và làm sạch b ằng phần mềm SPSS Statistic 20.
Việc phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các công cụ: Thống kê mô tả
Kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha . Để kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha , tác giả quan tâm đến hai tiêu chuẩn là hệ số Cronback alpha và hệ số tương quan biến tổng. Nếu hệ số Cronbach alpha ≥ 0.6 thì thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậ y. Tuy nhiên, nếu Cronbach alpha quá lớn (α > 0.95) thì xảy ra hiện tượng trùng lắp trong đo lường , nhiều biến trong thang đo không có nội dung khác biệt gì nhau . (Nguyễn Đình Thọ, 2012, trang 351). Nếu hệ số tương quan biến tổng ≥ 0.30 thì thang đo đạt yêu cầu.
Kiểm định giá trị thang đo thông qua mô hình EFA . Các tiêu chuẩn được đưa vào phân tích bao gồm :Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.50, mức ý nghĩa của kiểm định Barlett ≤ 0.05; Hệ số eigenvalue phải có giá trị ≥ 1 và thang đo phải có tổng phương sai trích ≥ 50%; Hệ số tải / Trọng số nhân số (Factor loading) ≥ 0.50. Nếu biến quan sát nào có trọng số nhân tố < 0.50 sẽ bị loại. Tuy nhiên, theo Nguyễn Đình Thọ (2012, trang 402-403), khi xem xét loại biến có trọng số thấp cần chú ý đến giá trị nội dung của biến đó đóng góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường. Nếu trọng số nhân tố không quá nhỏ (ví dụ = 0.4) và giá trị nội dung củ a nó đóng vai trò quan trọng trong thang đo , ta có thể giữ lại biến . Khác biệt trọng số nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.30 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố . Nếu nhỏ hơn, thì cần xem xét đế n giá trị nội dung của biến quan sát đóng góp vào giá trị nội dung của khái niệm nó đo lường trước khi quyết định loại biến.
Mô hình hồi quy để kiểm định giả thuyết nghiên cứu .
3.2 Thang đo
3.2.1 Biến phụ thuộc – Cam kết tổ chức
Thang đo cam kết tổ chức bao gồm 9 biến quan sát được phát triển bởi Mowday,et al. (1982), là dạng rút gọn của thang đo 15 biến cũng do Mowday ,et al. (1979) xây dựng. Đây là thang đo được sử dụng rất phổ biến trong các nghiên cứu về cam kết tổ chức . Trong nghiên cứu của mình khái niệm “tổ chức” đã được điều chỉnh thành “ngân hàng” để phù hợp với phạm vi nghiên cứu.
Câu trả lời được đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm từ 1 - rất không đồng ý đến 5 – rất đồng ý.
Bảng 3.1: Thang đo cam kết tổ chức
Mã hóa | Nội dung biến quan sát | |
1 | CK01 | Tôi sẵn sàng cố gắng , nỗ lực vượt bậc để giúp cho ngân hàng thành công |
2 | CK02 | Tôi nói với bạn bè mình rằng đây là một ngân hàng tốt để làm việc |
3 | CK03 | Tôi chấp nhận bất kỳ hình thức phân công việc nào để tiếp tục làm việc cho ngân hàng |
4 | CK04 | Tôi thấy rằng những giá trị của mình và giá trị của ngân hàng là tương tự nhau |
5 | CK05 | Tôi tự hào nói với người khác rằng tôi là một thành viên của ngân hàng |
6 | CK06 | Ngân hàng này thật sự truyền cảm hứng tốt nhất cho tôi trong cách thực hiện công việc |
7 | CK07 | Tôi thực sự hài lòng vì tôi đã chọn ngân hàng này để làm việc thay vì những tổ chức khác mà tôi đã xem xét vào thời điểm tôi xin việc |
8 | CK08 | Tôi thực sự quan tâm đến số phận, tương lai của ngân hàng |
9 | CK09 | Đối với tôi, đây là ngân hàng tốt nhất có thể để làm việc |
Có thể bạn quan tâm!
- Thành Phần Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
- Ảnh Hưởng Của Trách Nhiệm Xã Hội Đến Người Lao Động
- Ngân Sách Dành Cho Hoạt Động Cộng Đồng Của Sacombank 2012
- Mô Tả Mẫu Khảo Sát Về Loại Hình Ngân Hàng
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Của Thang Đo Cam Kết Với Tổ Chức Của Người Lao Động
- Một Số Gợi Ý Nhằm Nâng Cao Mức Độ Cam Kết Tổ Chức Của Người Lao Động Thông Qua Hoạt Động Trách Nhiệm Xã Hội
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
3.2.2 Biến độc lập – Hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng
Turker (2009) đã xây dựng hệ thống thang đo 17 biến quan sát để đo lường bốn thành phần của hoạt động trách nhiệm xã hội của một tổ chức nói chung , bao gồm trách nhiệm xã hội hướng đế n các bên liên quan xã hội và phi xã hội , trách nhiệm xã hội hướng đến người lao động , trách nhiệm xã hội hướng đến khách hàng và trách nhiệm xã hội hướng đến chính phủ.
Thông qua việc nghiên cứu định tính ,tác giả đã điều chỉnh thang đo để đo lường hoạt động trách nhiệm xã hội riêng cho lĩnh vực ngân hàng.
Do đặc thù của ngành ngân hàng là hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính , ngân hàng, không tác động trực tiếp đến môi trường d o đó, các ngân hàng thường không có những chương trình đặc biệt để giảm thiểu những tác động tiêu cực của mình đến môi trường . Căn cứ trên lập luận này biến quan sát “Doanh nghiệp chúng
tôi thực hiện những chương trình đặc biệt để giảm thiểu những tác động tiêu cực của mình đến môi trường” của Turker (2009) được loại khỏi bảng câu hỏi khảo sát chính thức.
Đồng thời, biến quan sát “Doanh nghiệp chúng tôi bảo vệ quyền lợi của khách hàng vượt quá những yêu cầu về mặt pháp lý” sẽ được điều chỉnh thành “Ngân hàng chúng tôi bảo vệ quyền lợi đầy đủ của khách hàng theo những yêu cầu về mặt pháp lý (quy định của ngân hàng nhà nước, chính phủ…)” để phản ánh đúng thực tế trong một lĩnh vực bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ như tài chính , ngân hàng , mọi hoạt động đều phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước, chính phủ.
Câu trả lời được đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm từ 1 - rất không đồng ý đến 5 – rất đồng ý.
Bảng 3.2: Thang đo hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng
Mã hóa | Nội dung biến quan sát | |
CSR_01 | Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến các bên liên quan xã hội và phi xã hội (xã hội nói chung, môi trường tự nhiên, thế hệ tương lai và các tổ chức phi chính phủ) | |
10 | XH01 | Ngân hàng chúng tôi tham gia vào các hoạt động hướng đến việc bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường tự nhiên |
11 | XH02 | Ngân hàng chúng tôi đầu tư vào việc tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn cho thế hệ tương lai |
12 | XH03 | Ngân hàng chúng tôi hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong đó có xem xét đến thế hệ tương lai |
13 | XH04 | Ngân hàng chúng tôi hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong những lĩnh vực có vấn đề (y tế, giáo dục, môi trường…) |
14 | XH05 | Ngân hàng chúng tôi đóng góp cho những chiến dịch và dự án (y tế , giáo dục, môi trường…) nhằm thúc đẩy sự thịnh vượng / phúc lợi của xã hội |
CSR_02 | Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến người lao động | |
15 | NLD01 | Ngân hàng chúng tôi khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động tình nguyện |
16 | NLD02 | Chính sách của ngân hàng khuyến khích nhân viên phát triển kỹ năng và nghề nghiệp của mình |
17 | NLD03 | Ban quản trị ngân hàng quan tâm trước hết đến mong mu ốn và nhu cầu của người lao động |
18 | NLD04 | Ngân hàng của chúng tôi thực hiện những chính sách linh hoạt để mang đến sự cân bằng giữa cuộc sống và công việc cho người lao động |
19 | NLD05 | Những quyết định quản trị liên quan đến người lao động thường công bằng |
20 | NLD06 | Ngân hàng chúng tôi hỗ trợ cho những nhân viên muốn được học tập , đào tạo thêm |
CSR_03 | Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến khách hàng | |
21 | KH01 | Ngân hàng chúng tôi bảo vệ quyền lợi đầy đủ của khách hàng theo những yêu cầu về mặt pháp lý (quy định của ngân hàng nhà nước , chính phủ…) |
22 | KH02 | Ngân hàng chúng tôi c ung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về sản phẩm cho khách hàng |
23 | KH03 | Sự hài lòng của khách hàng có rất quan trọng đối với chúng tôi |
CSR_04 | Hoạt động trách nhiệm xã hội hướng đến chính phủ | |
24 | CP01 | Ngân hàng chúng tôi đóng thuế một cách thường xuyên và liên tục |
25 | CP02 | Ngân hàng chúng tôi tuân thủ các quy định của pháp luật một cách toàn diện và nhanh chóng |
Tóm lại, thông qua nghiên cứu gố c của Turker (2009) và kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính, thang đo chính thức đo lường các các khái niệm nghiên cứu về cam kết tổ chức của người lao động, hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng đã được xây dựng gồm 25 biến quan sát , trong đó có 16 biến độc lập và 9 biến phụ thuộc.
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức , phương pháp định lượng sẽ đượ c sử dụng, thông tin được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn . Đối tượng khảo sát là nhân viên , chuyên viên (từ cấp Trưởng bộ phận trở xuống) của các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, với kích thước mẫu dự kiến là 170 người. Cuối cùng, trong chương này, tác giả cũng xác định phương pháp xử lý số liệu khảo sát với các công cụ thống kê mô tả, Cronbach alpha, EFA và mô hình hồi quy.
Đây là những bước chuẩn bị cần thiết để thực hiện và xác định kết quả nghiên cứu chính thức.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương trước của lu ận văn đã trình bày về quy trình nghiên cứu , thang đo và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đánh giá thang đo. Chương 4 sẽ phân tích tác động của hoạt động trách nhiệm xã hội của ngân hàng đến cam kết tổ chức của người lao động thông qua việc kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy .Phương pháp kiểm định và phân tích được thực hiện thông qua phần mềm SPSS Statistic 20.
4.1 Mô tả mẫu khảo sát
Việc khảo sát chính thức phục vụ cho công tá c nghiên cứu được thực hiện thông qua hình thức gửi và thu bảng câu hỏi trực tiếp, với đối tượng khảo sát là chuyên viên, nhân viên (từ cấp Trưởng bộ phận trở xuống) các ngân hàng trên địa bàn Tp. HCM.
Người tham gia khảo sát trả lời bảng câu hỏi được thiết kế sẵn bằng cách cho điểm theo thang điểm 5 từ 1 – hoàn toàn không đồng ý đến 5 – hoàn toàn đồng ý.
Qua quá trình khảo sát, tác giả thu về 163 phiếu khảo sát hợp lệ. Những số liệu thống kê cơ bản về kết quả khảo sát
Bảng 4.1: Mô tả mẫu khảo sát về giới tính
Số người | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ hợp lệ (%) | Tỷ lệ cộng dồn (%) | |
Nam | 58 | 35.6 | 35.6 | 35.6 |
Nữ | 105 | 64.4 | 64.4 | 100 |
Tổng | 163 | 100 | 100 |
Nguồn: Số liệu điều tra 2013, chiết xuất từ SPSS
Bảng 4.2: Mô tả mẫu khảo sát thời gian làm việc
Số người | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ hợp lệ (%) | Tỷ lệ cộng dồn (%) | |
Dưới 1 năm | 34 | 20.9 | 20.9 | 20.9 |
1 - 3 năm | 69 | 42.3 | 42.3 | 63.2 |
Tren 3 năm | 60 | 36.8 | 36.8 | 100.0 |
Tổng | 163 | 100.0 | 100.0 |
Nguồn: Số liệu điều tra 2013, chiết xuất từ SPSS