Thực Trạng Dân Số - Lao Động - Cơ Cấu Lao Động Của Huyện Phổ Yên


Bảng biểu trên cho thấy tình hình đất đai của huyện đã có sự biến động đối với cả 3 loại đất là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong đó diện tích đất nông nghiệp đang có xu hướng giảm nhanh, năm 2007 so với năm 2006 chỉ đạt 98,172% tức là giảm 371,6ha và năm 2008 so với năm 2007 giảm 44,91 ha. Và sự sụt giảm đáng kể nhất là diện tích trồng cây lâu năm (năm 2007 so với 2006 giảm 269,2 ha), tiếp đến là diện tích trồng cây hàng năm (năm 2007 so với 2006 giảm 56,44 ha và 2008 so với 2007 giảm 39,64 ha). Nhưng bên cạnh sự giảm sút này thì diện tích đất phi nông nghiệp lại có sự gia tăng đang kể. Năm 2007 so với 2006 tăng 7,47% tức là tăng 375,97ha và năm 2008 so với 2007 tăng 45,03 ha. Tập trung lớn nhất trọng sự thay đổi đó là diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do thời gian gần đây, phát huy được những lợi thế của mình huyện Phổ Yên là điểm đến của khá nhiều các nhà đầu tư cả trong nước ngoài. Vì thế mà số lượng dự án đầu tư vào huyện tăng lên nhanh chóng cả về quy mô dự án và giá trị dự án đầu tư bao gồm cả dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lẫn dự án kinh doanh. Một khi các dự án được xây dựng thì đồng nghĩa với nó là diện tích đất khác sẽ phải giảm đi và diện tích đất giảm đi ở đây chính là đất sản xuất nông nghiệp. Với đặc điểm là huyện trung du của tỉnh lại nằm trên quốc lộ Thái Nguyên đi Hà Nội nên trong thời gian tới nơi đây còn là điểm dừng chân cho nhiều nhà đầu tư hơn nữa. Điều này có nghĩa diện tích đất đô thị (đất phi nông nghiệp) sẽ không ngừng tăng lên - hay quá trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ.

2.1.2.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng


- Đường bộ: Tổng chiều dài 381,8 km, gồm:


+ Đường quốc lộ 3 do Trung ương quản lý, từ Km 33 đến Km 38 qua trung tâm Huyện, chiều dài 18 Km, tiêu chuẩn cấp 4, nền đường rộng 9 m,


mặt rộng 7,5 m rải bê tông nhựa, hệ thống cống và thiết bị an toàn giao thông tốt. Theo kế hoạch đén 2010, đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên xây dựng xong, chiều dài đi qua Huyện khoảng 20 Km (Km 30 - Km 50 phía đông Huyện).

+ Đường Tỉnh lộ ĐT 261 do Tỉnh quản lý, nối với 2 huyện Đại Từ và Phú Bình, dài 19 Km, tiêu chuẩn chỉ cấp 6, nền đường rộng 5-6,5m, mặt đường cấp phối sông suối rộng 3,5m, chỉ có 5 Km láng nhựa đã xuống cấp; có 2 cầu bê tông cốt thép tải trọng H13-X60, còn lại cầu tạm; hệ thống thoát nước thiếu và kém.

+ Hệ thống đường huyện và xã quản lý tổng cộng 344,8 km gồm: Hệ thống đường huyện dài 88,5 km chia thành 11 tuyến nối trung tâm Huyện với trung tâm các xã, thị trấn và là trục chính để địa phương phát triển hệ thống đường xã, đường xương cá phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Hệ thồng đường xã tổng cộng có 256,3 Km, trong đó gần 80 Km là đường bê tông xi măng, còn lại chủ yếu là đường đất chưa được xây dựng cơ bản và được mở bằng phong trào GTNT.

- Đường sắt: Tuyến Hà Nội- Quán Triều đi qua Huyện, do Trung ương quản lý, chiều dài 16 Km và có 1 nhà ga mang lại thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội của Huyện.

- Đường sông: Tại vị trí tiếp giáp với Hà Nội có cảng Đa Phúc, hiện chỉ tiếp nhận được tàu 3000 tấn, thiết bị bốc xếp thô sơ chủ yếu thủ công. Sông Cầu và sông Công đi qua Huyện nhưng không phát triển thành đường thuỷ bởi vì lòng sông có độ dốc lớn, mực nước kiệt trong 2/3 thời gian /năm nên chủ yếu phục vụ thuyền nhỏ khai thác củi trên sông. Chỉ có 25 Km đường trên sông Công từ cảng Đa Phúc đến vị trí gặp sông Cầu do khu quản lý đường sông khai thác.


- Về hệ thống điện


Huyện được cấp điện từ nguồn điện lưới quốc gia qua đường truyền tải 110 KV Đông Anh- Thái Nguyên. Lưới điện với đường 110 KV và 35 KV vận hành tốt, các đường 0,4 KV đang được cải tạo. Hệ thống điện về cơ bản đảm bảo tốt cho nhu cầu phát triển hiện nay của Huyện

Từ thực trạng trên cho thấy, hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện ngày càng được cải thiện. Đây là yếu tố tốt giúp cho việc giao lưu trao đổi hàng hoá của người dân đực thực hiện dễ dàng hơn. Không chỉ vậy chính nó đã góp phần đưa cuộc sống người dân địa phương không ngừng nâng lên.

2.1.2.6. Dân số, lao động và việc làm


Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Huyện khoảng trên dưới 1% (tỷ lệ sinh khoảng trên dưới 1,3%); trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao nhất là 1,06% (năm 2005) và thấp nhất là 0,88% (năm 2004). Năm 2008, dân số trung bình toàn Huyện đạt 141.203 người và quy mô nguồn lao động là 95285 người.

Biểu 2.7: cho thấy dân số tuổi lao động của Phổ Yên hiện nay là

84.298 người chiếm 59,69% tổng dân số toàn Huyện, tốc độ tăng trưởng lao động bình quân hàng năm giai đoạn 2004 - 2008 là 1,16%, nhanh hơn tốc độ tăng dân số. Dân số tuổi lao động có khả năng lao động chiếm 95,69%. Cơ cấu lao động theo ngành có xu hướng chuyển dịch theo hướng phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế, tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp hiện nay còn 73,75%, cao hơn mức chung của toàn tỉnh hiện nay đạt 65,67% năm 2005, tốc độ chuyển dịch còn chậm, tỷ trọng cơ cấu lao động công nghiệp chiếm 7,8% thấp hơn mức chung của tỉnh khá nhiều, thấp nhất trong cơ cấu lao động của 3 nhóm ngành của Huyện, năm 2008 cơ cấu lao động công nghiệp của tỉnh chiếm 13,54% và có tốc độ chuyển dịch khá nhanh, ngành


dịch vụ hiện có tỷ trọng 12,97%. Trong đó, năm 2008, cơ cấu lao động ngành dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên là 18,87%. Tốc độ tăng trưởng lao động ngành dịch vụ thấp nhất so với các ngành khác và so với mức của toàn tỉnh. Điều này giải thích trong cơ cấu thu nhập của Huyện, tỷ trọng ngành dịch vụ trên địa bàn Huyện Phổ Yên hiện nay mới chiếm khoảng gần 20% trong cơ cấu kinh tế Huyện.

Bảng 2.7: Thực trạng dân số - lao động - cơ cấu lao động của huyện Phổ Yên

Chỉ tiêu

ĐVT

2004

2005

2006

2007

2008

Dân số trung bình

Người

134825

135634

137479

139702

141203

- Dân số thành thị

Người

12933

13035

13252

13505

13625

- Dân số nông thôn

Người

121892

122599

124081

126197

127578

A - Nguồn lao động

90782

91466

92664

94136

95285

Tỷ lệ % trong tổng nhân khẩu

%


67,33


67,44


67,6


67,38


67,48

1. Số người trong độ tuổi LĐ

Người

80485

80973

82075

83402

84298

- Có khả năng lao động

Người

76782

77329

78464

79816

80673

- Mất khả năng lao động

Người

3703

3644

3611

3586

3625

2. Số người ngoài độ tuổi có tham gia LĐ

Người


14000


14137


14200


14320


14612

- Lao động trên độ tuổi

Người

5564

5657

5682

5728

5990

- Lao động dưới độ tuổi

Người

8436

8580

8618

8592

8622

B - Phân bố nguồn lao động

Người

90782

91466

92664

94136

95285

1. LĐ đang làm việc trong các

ngành kinh tế

Người


85605


85810


87010


88236


89736

Tỷ tệ % trong tổng nguồn LĐ

%

94,30

93,82

93,9

93,73

94,18

- Nông lâm nghiệp, thuỷ sản

Người

70059

69418

68320

67431

66179

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - 8


Cơ cấu

%

81,84

80,9

78,52

76,32

73,75

- Công nghiệp xây dựng

Người

4891

5106

5590

6042

6996

Cơ cấu

%

5,71

5,95

6,42

6,85

7,8

- Dịch vụ

Người

10655

11257

13100

14853

10561

Cơ cấu

%

12,45

13,15

15,06

16,83

18,45

2. Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động

đang đi học


Người


3750


3918


4218


4569


4621

Tỷ lệ % trong tổng nguồn LĐ

%

4,1

4,0

5,0

5,0

5,0

Tr. Đó : - Học phổ thông

Người

3154

3172

3328

4128

4200

3. Số người trong độ tuổi có khả năng LĐ làm nội trợ

Người


544


549


556


562


572

4. Số người trong độ tuổi có khả năng LĐ không làm việc

Người


291


282


290


280


284

5. Số người trong độ tuổi có

khả năng LĐ không có việc làm

Người


592


545


590


489


486

- Tỷ lệ thất nghiệp so với số người lao động có khả năng LĐ

Lần


0,65


0,60


0,64


0,53


0,52

Nguồn: Phòng thống kê huyện Phổ Yên, 2009


Nếu xét cơ cấu lao động theo chất lượng thì có thể thấy, tỷ lệ lao động qua đào tạo của Phổ Yên đang có xu hướng tăng lên rò rệt, năm 2004 tỷ lệ người trong độ tuổi lao động đang đi học chiếm 4,1% đến năm 2008 là 5%.

Xem xét thực trạng sử dụng lao động, số lao động trong độ tuổi không có việc làm năm 2008 ở Phổ Yên là: 486 lao động, chiếm tỷ lệ 0,52%. Những năm gần đây tỷ lệ thất nghiệp, số lao động trong độ tuổi không có việc làm ngày càng giảm, thực trạng sử dụng lao động ở cả khu vực thành thị và nông thôn có phần tốt hơn. Đóng góp vào việc giải quyết việc làm trong 5 năm qua chủ yếu là sự phát triển kinh tế tại địa phương thông qua các chương trình phát triển kinh tế công nghiệp, nông nghiệp. Số lao động


giải quyết việc làm từ kinh tế Huyện tăng lên qua các năm, trong nông nghiệp, đó là sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện kinh tế trang trại, trong công nghiệp, sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nhất là trong ngành chế biến, cơ khí, khai thác.

2.1.2.7. Thực trạng mức sống dân cư


Chất lượng cuộc sống của người dân trong một vùng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu phản ánh mức sống của dân cư. Để nghiên cứu mức sống dân cư huyện Phổ Yên ta cùng xem bảng sau:

Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cư tại huyện Phổ Yên giai đoạn 2004 - 2008

Chỉ tiêu

ĐVT

2004

2005

2006

2007

2008

GTSX/người (CĐ)

Tr.đ

3,02

3,82

4,30

4,51

4,80

GTSX/người (HH)

Tr.đ

5,38

7,20

8,14

8,81

12,15

Lương thực/ người

Kg

377,6

378,5

386,3

398,0

391

Tỷ lệ đói nghèo

%

25,4

24,2

23,89

21,14

18,47

Nguồn: Tính toán từ phòng thống kê Huyện Phổ Yên, 2009


Qua biểu 2.8 ta thấy, mức sống (thể hiện thông qua các chỉ tiêu) của Phổ Yên có xu hướng tăng lên. Mức lương thực bình quân đầu người hiện năm 2008 của Phổ Yên đạt 391 kg/ người, cao hơn mức trung bình của toàn tỉnh Thái Nguyên và bằng khoảng 83% mức trung bình của cả nước. Điều này cho thấy vấn đề an ninh lương thực đã được bảo đảm ở Phổ Yên một cách vững chắc. Giá trị sản xuất bình quân đầu người tăng đều qua các năm từ năm 2004 - 2008 và cũng khá ổn đinh, hiện cao hơn mức trung bình của Tỉnh. Tuy vậy nếu so với mức chung của cả nước thì mức này hiện còn thấp, và Phổ Yên vẫn là địa phương còn phấn đấu nhiều.


Công tác xoá đói giảm nghèo cũng được Huyện uỷ và Uỷ ban Huyện dành sự quan tâm, nên luôn đạt được kết quả tốt. Huyện luôn đạt được chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo và đến năm 2008 tỷ lệ hộ nghèo của Huyện theo chuẩn nghèo mới còn 18,47%. Huyện đã có nhiều chương trình giúp đỡ nghèo nghèo, cho vay vốn, hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, giải quyết việc làm. Việc thoát nghèo ở Huyện chủ yếu được thực hiện thông qua chương trình dự án vay vốn của Ngân hàng người nghèo đầu tư cho phát triển sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, vì vậy số hộ nghèo đã liên tục giảm giảm từ 27,3% năm 2003 xuống 23,89% năm 2006 và chỉ còn 18,47% năm 2008.

2.1.2.8. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên

Trên cơ sở đánh giá toàn diện các nguồn lực và điều hiện phát triển của Huyện hiện nay, có thể thấy những thuận lợi và khó khăn nổi bật sau đây:

Những thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội


- Vị trí địa lý thuận lợi do nằm kề và ở vị trí kết nối các trung tâm phát triển là Hà Nội và thành phố Thái Nguyên. Để khai thác lợi thế này, khâu đột phá là xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông tốt, nhất là đường bộ.

- Địa hình phần lớn là đồng bằng, hoặc đồng bằng xen lẫn đồi núi thấp theo kiểu “bát úp”, tạo nên sự đa dạng về địa mạo và điều kiện tự nhiên: có cả miền núi, trung du, đồng bằng; có hồ Suối Lạnh nằm trong quần thể tiềm năng du lịch khác của Tỉnh như hồ Núi Cốc, khu di tích ATK… Đây là điều kiện của sự phát triển nông lâm nghiệp chuyên canh và phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.

- Quỹ đất đai khá lớn và thuận lợi cho phát triển các ngành nông nghiệp, nhất là những ngành cần sử dụng nhiều yếu tố đầu vào là đất đai.


- Nguồn lao động tương đối dồi dào, có trình độ văn hoá khá do đã được phổ cập THCS, có khả năng học nghề thuận lợi do gần các cơ sở đào tạo của Trung ương và của Tỉnh.

- Do có nhiều lợi thế phát triển nên được Tỉnh quan tâm trong chỉ đạo, ưu tiên đầu tư.

Những khó khăn, thách thức


- Có 5 xã miền núi, đồng bào dân tộc sinh sống, trong đó còn 1 xã nghèo. Đến nay, đây chính là “vùng lòm” trong bức tranh kinh tế xã hội của Huyện.

- Cơ cấu kinh tế đang chuyển biến theo hướng tích cực, song đến nay nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao (năm 2007 chiếm 55,16% giá trị sản xuất và 78,81% lao động); trong khi đó giá trị thu hoạch tính bình quân một ha đất nông nghiệp lại chưa cao.

- Các ngành kinh tế mặc dù có tốc độ phát triển nhanh trong vài năm gần đây, song quy mô còn nhỏ (do xuất phát điểm phát triển thấp), kể cả sản phẩm chủ lực như chè, trái cây, nông và lâm sản chế biến, vật liệu xây dựng…

- Hệ thống kết cấu hạ tầng hình thành tương đối đồng bộ, song trình độ kỹ thuật của hệ thống này còn thấp nên không đáp ứng được nhu cầu phát triển cao trong tương lai.

2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thực trạng quá trình đô thị hoá

2.2.1.1. Mô tả về thời gian, không gian của quá trình ĐTH


Mô tả về thời gian:

Xem tất cả 142 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí