Giá Trị Sản Xuất Và Tăng Trưởng Gtsx Các Ngành Kinh Tế Trên Địa Bàn Huyện


Chương 2


THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI HUYỆN PHỔ YÊN

2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý


Huyện Phổ Yên là huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên có 18 đơn vị hành chính gồm 15 xã và 3 thị trấn. Là cửa ngò phía Nam của tỉnh Thái Nguyên với diện tích tự nhiên là 25667 km2, có vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế. Trong đó:

- Phía Nam tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 55 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 20 km;

- Phía Bắc giáp với thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ.


- Phía Đông giáp huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang và huyện Phú Bình.


- Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc


Với vị trí trên, huyện Phổ Yên có nhiều tiềm năng và cơ hội để thu hút các dự án đầu tư - là cơ sở giúp quá trình ĐTH diễn ra nhanh hơn.

2.1.1.2. Địa hình


Huyện Phổ Yên thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ cao trung bình so với mặt biển là 13,8m. Điểm cao nhất là 153m và thấp nhất là 8m. Địa hình được chia thành 2 vùng rò rệt, phía Đông có 10 xã và 2 thị trấn là vùng ven sông Cầu có đồi núi thấp xen kẽ với các cánh đồng khá rộng, đất đai tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình 8,2m và hệ thống thuỷ văn khá thuận lợi. Phía Tây và phía Tây Bắc có 5 xã và 1 thị trấn - đây là vùng núi của huyện, địa hình chủ yếu là đồi núi đất đai nghèo dinh dưỡng. Chính điều này


đã gây ra không ít ảnh hưởng đến SX cũng như với cuộc sống của người dân địa phương.

2.1.1.3. Điều kiện về khí hậu và thuỷ văn

Huyện Phổ Yên nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng và mưa nhiều nhất từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm. Mùa lạnh ít mưa độ ẩm thấp nhất từ tháng 11 đến tháng 3 hàng năm. Khí hậu mang tính chất đặc thù của khí hậu trung du miền núi nên được chia thành 2 mùa đông hè rò rệt. Nhiệt độ trung bình khoảng 220C trong đó nhiệt độ cao nhất là 380C và nhiệt độ thấp nhất là 7,50C. Trong năm có khoảng 1628 giờ nắng, lượng bức xạ đạt 115kcal/cm3. Lượng mưa phân bổ không đều, cụ thể mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm 92% lượng mưa cả năm.

Nhìn chung khí hậu của huyện Phổ Yên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa rất phù hợp cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp.

Phổ Yên có 2 con sông chảy qua là sông Cầu và sông Công với trừ lượng nước lớn. Sông Cầu bắt nguồn từ phí Bắc của tỉnh Bắc Kạn với chiều dài 1615km còn sông Công bắt nguồn từ phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên với chiều dài 325km rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương đặc biệt là vấn đề tới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.Trong đó sông Công lượng nước chảy là do sự điều tiết của Hồ Núi Cốc nên nó thường được phát huy vào mùa đông - khắc phục được cơ bản tình trạng thiếu nước vào mùa khô.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế


Trong giai đoạn 2001-2005, tổng giá trị sản xuất (theo giá cố định 1994) trên toàn huyện tăng trưởng nhanh, bình quân đạt 16,85%/năm, trong đó Công nghiệp và XD tăng nhanh nhất đạt 30,834%/năm; Dịch vụ đạt


17,46%/năm; Nông nghiệp đạt 3,61%/năm. Nếu tính trong giai đoạn 2004 - 2008 thì tăng trưởng kinh tế chung của toàn huyện đạt bình quân là 18,37% và của ngành Công nghiệp và XD giảm chút ít nhưng của ngành dịch vụ và ngành nông nghiệp lại tăng hơn so với giai đoạn 2001-2005. Nguyên nhân của sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là do những năm gần đây là quá trình ĐTH diễn ra khá mạnh mẽ (số lượng dự án đầu tư gia tăng cả về số lượng lẫn giá trị). Tuy nhiên các dự án trên mới đang trong giai đoạn được đền bù và bắt đầu được triển khai nhưng nó đã đánh dấu cho một hướng phát triển mới của huyện nói chung và trong suy nghĩ của từng người dân nói riêng. Mặc dù tốc độ tăng bình quân của ngành CN & XD có sự giảm sút chút ít của so với giai đoạn 2001 - 2005 nhưng có thể nói sự sụt giảm đó là cần thiết. Hiện nay quá trình ĐTH của huyện diễn ra khá nhanh, điều này được chứng minh bằng hàng loạt các dự án được đầu tư vào địa bàn huyện với giá trị lớn nhỏ khác nhau và các lĩnh vực khác nhau. Để chuẩn bị cho các nhà máy lớn nhỏ đi vào hoạt động trong thời gian không xa thì hàng loạt các ngành dịch vụ đã phát triển nhanh chóng (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2004 - 2008 đạt 28,79%). Nói tóm lại, đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là rất ngoạn mục, đặc biệt là tốc độ tăng của ngành công nghiệp - XD và ngành dịch vụ. Với tình hình thực tế hiện nay của huyện thì trong tương lai giá trị sản xuất của huyện sẽ tăng lên đáng kể đặc biệt là giá trị ngành công nghiệp và xây dựng (xem biểu 2.1 và hình 2.1)


35

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX các ngành kinh tế trên địa bàn Huyện

34

Theo giá cố định 1994, đơn vị: triệu đồng


Ngành


2001


2002


2003


2004


2005


2006


2007


2008

Tốc độ PT BQ 01-05

(%)

Tốc độ PT BQ 04-08

(%)

I. GTSX

565732

620888

697756

820441

1054757

1166280

1318521

1610675

116,85

118,37

1.CN và XD

194972

229053

280204

368539

571287

638676

736854

899805

130,834

125

2. DV

74848

85762

97835

118707

142473

171786

207424

326625

117,46

128,79

3. Nông nghiệp

295912

306073

319717

333195

340997

355818

374243

385245

103,61

103,7

II. Cơ cấu (%)

100

100

100

100

100

100

100

100



1.CN và XD

34,46

36,89

40,16

44,92

54,16

54,76

55,88

53,28



2. DV

13,23

13,81

14,02

14,47

13,51

14,73

15,73

19,34



3. Nông nghiệp

52,31

49,30

45,82

40,61

32,33

30,51

28,38

27,38



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của đô thị hoá đến phát triển kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - 6

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn


Biểu 2.1: Tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2001 - 2008

1800000

1600000

1400000

1200000

1000000

800000

600000

400000

200000

0

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

Năm

I. GTSX 1.CN và XD

2. DV

3. Nông nghiệp

Giá trị

ĐVT: triệu đồng


2.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu ngành: Do xác định rò phương hướng phát triển hiện nay là phát huy mọi tiềm năng để tăng giá trị các ngành công nghiệp và dịch vụ. Vì thế cơ cấu ngành đã có sự chuyển dịch mạnh theo hướng ngày càng hợp lý, tỷ trọng công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần (trong khi quy mô giá trị sản xuất nông nghiệp nói chung và bình quân lương thực có hạt vẫn tăng, từ 377,6 kg/người năm 2003 lên 391 kg/người năm 2007). Năm 2001, tính trên toàn địa bàn, tỷ trọng các ngành Công nghiệp & XD - Dịch vụ - Nông nghiệp đạt theo thứ tự : 34,46% - 13,23% - 52,31%; Đến năm 2005 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt là : 54,16% - 13,51% - 32,33%. Và đến năm 2008, tỷ trọng tương ứng đã là: 53,28% - 19,34% - 27,38%. Như vậy, tỷ trọng các ngành công nghiệp & XD năm 2008 so với năm 2001 tăng 18,82% trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp năm 2008 so với năm 2001 lại giảm 24,93%. Để thấy rò điều này ta nghiên cứu qua biểu 2.2


Biểu 2.2: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn huyện 2001 và 2008

ĐVT: %

34.46

52.31

13.23

1.CN và XD

2. DV

3.Nông nghiệp

27.38

53.28

19.34

1.CN và XD

2. DV

3.Nông nghiệp

Năm 2001 Năm 2008

Như vậy có thể nói vị trí của 2 ngành CN - XD và ngành nông nghiệp là có sự hoán vị nhau. Năm 2001 trong tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm chủ yếu và ngành CN & XD đứng thứ hai thì ngược lại năm 2008 tỷ trọng lớn nhất là CN & XD và thứ hai lại là ngành nông nghiệp. Sự thay đổi theo chiều hướng tốt phù hợp với quan điểm và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện.

2.1.2.3. Thực trạng các ngành kinh tế huyện Phổ Yên


Thực trạng phát triển công nghiệp, TTCN và xây dựng cơ bản


Theo quan điểm của phát triển đô thị thì phái tập trung chủ yếu vào sản xuất CN & TTCN. Vì quá trình ĐTH tức là chuyển đất nông nghiệp thành đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị. Và do đó giá trị của CN & TTCN phải không ngừng tăng lên. Như vậy sự phát triển của huyện phù hợp với quy luật phát triển vốn có của nó, cụ thể: sản xuất CN, TTCN và xây dựng cơ bản trên địa bàn Huyện đã tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2001-2005 với mức tăng bình quân 30,84%/năm. Tính trong giai đoạn 2004-2008 thì mức tăng trưởng CN, TTCN và xây dựng cơ bản bình quân trên địa bàn là 25%/năm.




37

Bảng 2.2: Tăng trưởng Công nghiệp, TTCN và Xây dựng huyện Phổ Yên


Đơn vị: Triệu đồng (giá cố định)



Chỉ tiêu


2001


2002


2003


2004


2005


2006


2007


2008

Tốc độ PTBQ 01-05

(%)

Tốc độ PTBQ 04-08

(%)

1. GTSX CN-XD

194972

229053

280204

368539

571287

638676

736854

899805

130,84

125

* Công nghiệp, TTCN

116724

141021

179787

223874

367687

410341

499602

618602

133,22

128,93

* Xây dựng

78248

88032

100417

144665

203600

228245

237252

281203

127,01

118,08

2. Cơ cấu (%)

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00



* Công nghiệp, TTCN

59,87

61,57

64,16

60,75

64,36

64,25

67,80

68,75



* Xây dựng

40,13

38,43

35,84

39,25

35.64

35,75

32,20

31,25



Nguồn: Phòng Thống kê huyện Phổ Yên


37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

38


Giá trị (tr.đ)

Biểu 2.3. Cơ cấu và biến động giá trị ngành công nghiệp & XD


1000000

900000

800000

700000

600000

500000

400000

300000

200000

100000

0

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

Năm

GTSX CN-XD

* Công nghiệp, TTCN

* Xây dựng

Thời gian qua cùng với hàng loạt các chính sách mở cửa của huyện về ưu đãi đầu tư khiến nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên ngành Xây dựng trong giai đoạn 2004-2008 cũng chỉ đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân năm trên địa bàn là 18,08%. Điều này phần nào phản ánh năng lực của các nhà thầu địa phương vẫn còn hạn chế.

Xét theo thành phần kinh tế thì khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (kinh tế ngoài nhà nước) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2004-2008, với mức tăng bình quân tương ứng là 19,96%/năm và 253,92%/năm giai đoạn 2001-2005. Điều này phản ánh chính sách đúng đắn và các nỗ lực của Huyện trong thu hút đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài vào địa bàn đã có kết quả thực sự.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn

Xem tất cả 142 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí