kiểm soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận, trung tâm đảm bảo đạt lợi ích cũng như mục tiêu chung cho toàn công ty.
Mỗi một nhà quản lý có mục tiêu, phong cách quản lý, trình độ tổ chức quản lý khác nhau nên KTTN cũng được xây dựng phụ thuộc vào các đặc điểm trên của nhà quản lý. Đảm bảo đáp ứng yêu cầu cầu và trình độ quản lý của các nhà quản lý cho phù hợp với mỗi giai đoạn, chu kỳ kinh doanh khác nhau.
Ngoài ra, mỗi một công ty sữa có trình độ quản lý cũng như trình độ kế toán khác nhau, khả năng về trang bị máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ xử lý số liệu kế toán cũng khác nhau. Vì vậy, hệ thống KTTN xây dựng phải phù hợp, đơn giản, dễ hiểu tùy vào trình độ chuyên môn của mỗi công ty sữa cụ thể.
4.2.3. Phù hợp và hài hòa giữa chi phí và lợi ích
Mục tiêu của nhà quản trị luôn là lợi nhuận, việc xây dựng hệ thống KTTN cũng không nằm ngoài mục tiêu trên, nên khi tiến hành xây dựng hệ thống KTTN các nhà quản trị công ty cần cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Không nên lãng phí xây dựng hệ thống KTTN không phát huy được hiệu quả cao hay khi các nhà quản trị thấy không cần thiết với công ty của mình.
Hệ thống KTTN ngoài việc phù hợp với mô hình, yêu cầu và trình độ của các cấp quản lý, nó còn mang tính hiệu quả cao cho công ty. Hệ thống KTTN vừa đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích cho việc kiểm soát hoạt động cũng như đánh giá trách nhiệm quản lý vừa phải đảm bảo không chiếm tỷ lệ chi phí quá lớn, và có thể chấp nhận được. Các nhà quản trị cần phải cân nhắc để xây dựng hệ thống KTTN cho phù hợp không nên quá đơn giản với doanh nghiệp có qui mô hoạt động lớn phức tập, nhưng cũng không nên quá lớn với các doanh nghiệp nhỏ như vậy sẽ không hiệu quả và gây tốn kém.
4.2.4. Phù hợp với cơ chế quản lý của nền kinh tế
KTTC và KTQT là hai bộ phận của hệ thống kế toán, vì vậy khi xây dựng mô hình KTTN cần phải đảm bảo cơ chế quản lý của nền kinh tế Việt Nam. Phải kết hợp với KTTC và KTQT để tổng hợp thông tin, làm cơ sở dữ liệu để phân tích, đánh giá trong KTTN, tránh trùng lắp gây lãng phí lao động và nguồn lực.
Xây dựng hệ thống KTTN đảm bảo các cơ chế quản lý kinh tế là cơ sở pháp lý bảo vệ các quyền lợi trong nội bộ công ty. Đặc biệt trong những trường hợp tranh chấp, liên quan đến tài sản, quyền lợi bộ phận, quyền lợi cá nhân trong công ty.
4.2.5. Phù hợp trong quá trình toàn cầu hóa
Việt Nam đang trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế với các nước trên thế giới. Các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam không nằm ngoài quá trình này, vì vậy vẫn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam hiện nay không phải chỉ là tiền tệ, thị trường, lao động, sản xuất, công nghệ...mà hệ thống kế toán nói chung KTTN nói riêng cũng cần phải xây dựng phù hợp với quá trình toàn cầu hóa, phù hợp với nền kinh tế mới. Hệ thống KTTN được xây dựng phải có chọn lọc có kế thừa, học hỏi kinh nghiệp của thế giới, đồng thời phù hợp và mang nét đặc trưng của doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp sản xuất sữa đang có khuynh hướng đầu tư ra nước ngoài, công ty sữa Vinamilk có sản phẩm xuất khẩu sang 15 nước trên thế giới Thái Lan, Mỹ, Úc, Canada, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Irắc, Philippines, Hàn Quốc, Campuchia…các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sữa bột Dielac và bột dinh dưỡng Ridielac cho trẻ em, sữa đặc có đường, sữa chua, sữa tươi, sữa đậu nành và nước trái cây Vfresh. Ngoài ra, việc sát nhập, tách, liên doanh, liên kết, gọi vốn đầu tư nước ngoài sẽ xẩy ra, phát sinh các vấn đề về tỷ giá, đánh giá các bộ phận nước ngoài...Chính vì vậy, hệ thống KTTN phải được xây dựng phù hợp với yêu cầu quốc tế góp phẩn nâng cao quản lý, kiểm soát và điều hành các bộ phận, trung tâm của công ty đáp ứng quá trình toàn cầu hóa của đất nước.
4.3. Vận dụng phương pháp kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam
4.3.1. Xây dựng hệ thống định mức
KTTN bao gồm các trung tâm trách nhiệm như: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Tương ứng với các trung tâm trách nhiệm, nhà quản trị cấp cao đánh giá hoạt động của các trung tâm trách nhiệm theo các chỉ tiêu như chi phí, doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp ban hành. Để
đảm bảo việc đánh giá đúng, đầy đủ, hợp lý và chính xác đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống các chỉ tiêu nội bộ tiêu chuẩn về chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Các chỉ tiêu này cần xác định cả về mặt định tính và định lượng, đồng thời nhận diện các loại chi phí, doanh thu, lợi nhuận cần thiết trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
4.3.1.1. Xây dựng định mức chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản giảm trừ lợi ích của công ty gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Về mặt định tính chi phí là khoản giảm lợi ích kinh tế, về mặt định lượng chi phí là tổng các khoản hao phí để thực hiện hoạt động SXKD được lượng hóa. Như vậy, về mặt định tính cần xác định, nhận diện chi phí, phải xác định được chi phí theo các yêu cầu của nhà quản trị và phân loại chi phí để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh. Đó chính là việc phân loại chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được, phân loại chi phí thành biến phí và định phí.
a, Nhận diện chi phí
*, Phân loại chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được là những loại chi phí phát sinh nằm trong phạm vi và quyền hạn của các nhà quản trị do vậy có thể kiểm soát được. Ví dụ như những chi phí sản xuất: CP NVLTT, NCTT, CPSXC phát sinh tại bộ phận sản xuất thuộc trung tâm chi phí tiêu chuẩn nên nhà quản trị tại trung tâm đó có thể kiểm soát được. Còn chi phí không kiểm soát được, là những khoản chi phí nằm ngoài phạm vi, quyền hạn của nhà quản trị nên không thể kiểm soát được. Một khoản chi phí phát sinh xác định là kiểm soát được hay không là tùy thuộc vào quyền quyết định của nhà quản trị về phạm vi phát sinh của chi phí. Chi phí kiểm soát được hay không kiểm soát được thể hiện sự phân cấp quản lý trong việc kiểm soát chi phí ở các cấp quản trị, phản ánh phạm vi phát sinh chi phí, trách nhiệm về chi phí của các cấp quản trị. Như vậy, để phân biệt chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được cần căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí và sự phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức của công ty.
Phân biệt được chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những trong việc xây dựng trung tâm chi phí mà cả việc đánh giá trung tâm lợi nhuận. Để đánh giá trung tâm lợi nhuận chúng ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận góp bộ phận có thể kiểm soát được, đây là chỉ tiêu được xem là tiêu chuẩn đánh giá tốt nhất về khả năng sinh lời của trung tâm lợi nhuận, và cũng là thước đo để đánh giá trách nhiệm của các nhà nhà quản trị.
*, Phân loại chi phí thành biến phí và định phí: KTTN là một bộ phận của KTQT, do vậy nó cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp ra các quyết định kinh doanh để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp. Dưới góc độ KTQT, nhà quản trị luôn phải kiểm soát chi phí và dự đoán chi phí, nhằm tìm ra các biện pháp có hiệu quả cao nhất để tối thiểu hóa chi phí. Do vậy, chi phí cần phải được phân loại theo mức độ hoạt động, nghĩa là chi phí được chia thành biến phí và định phí. Từ đó, căn cứ vào đặc điểm từng loại chi phí để có thể kiểm soát chi phí như xây dựng hệ thống định mức chi phí đơn vị nhỏ nhất và tận dụng tối đa công suất máy móc với định phí đơn vị tối thiểu làm chi phí đơn vị sẽ là nhỏ nhất. Ngoài ra, tách chi phí thành biến phí và định phí giúp doanh nghiệp lập báo cáo theo mức độ hoạt động để xác định phần lợi nhuận góp đơn vị, tỷ lệ lợi nhuận góp, lợi nhuận bộ phận và tỷ lệ lợi nhuận bộ phận nhằm cung cấp các thông tin cho nhà quản trị lựa chọn các phương án kinh doanh cũng như ra quyết định kinh doanh.
b, Chi phí tiêu chuẩn (chi phí định mức):
Chi phí tiêu chuẩn là chi phí đơn vị ước tính, được xây dựng để làm tiêu chuẩn cho từng yếu tố chi phí, căn cứ vào giá tiêu chuẩn và mức sử dụng tiêu chuẩn. Chi phí tiêu chuẩn là công cụ quan trọng để lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá trung tâm chi phí xác định hiệu quả hoạt động và trách nhiệm của các nhà quản trị.
*, Phương pháp xây dựng chi phí tiêu chuẩn: Để xây dựng chi phí tiêu chuẩn cần vận dụng các phương pháp kỹ thuật, thông thường có 2 phương pháp sau:
Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình sản xuất ổn định. Để xây dựng các định mức chi phí, chi phí cần được phân tích theo cách ứng xử chi phí, qua đó tiến hành dự báo chi phí
hoặc căn cứ vào tình hình thực hiện trong quá khứ để tiến hành định mức lượng chi phí; căn cứ vào tình hình thị trường, các quyết định tồn kho để xác định mức giá.
Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật: Để thực hiện theo phương pháp này, các kế toán viên phải phối hợp với các nhân viên kỹ thuật phân tích công suất thiết kế của máy móc thiết bị, phân tích qui trình công nghệ, nghiên cứu phân tích hành vi sản xuất … để xác định các định mức chi phí
Trong thực tế các kế toán viên thường phối hợp cả hai phương pháp để tiến hành xây dựng định mức chi phí. Để xây dựng được các định mức chi phí hợp lý cần phải tuân thủ nguyên tắc sau: Trước hết phải tiến hành phân tích chi tiết những kết quả đạt được trong quá khứ, tiếp đến là xem xét những thay đổi về điều kiện kinh tế, kỹ thuật trong tương lai….để điều chỉnh và bổ sung định mức cho phù hợp.
Đối với CP NVLTT và NCTT việc xác định lượng nguyên vật liệu và NCTT thông qua việc xem xét phương thức, qui trình sản xuất để xác định bao nhiêu yếu tố đầu vào tạo thành một đơn vị sản phẩm. Nghiên cứu về thời gian và thao tác của các công nhân trực tiếp sản xuất để xác định thời gian hoàn thành sản phẩm, dựa vào đặc điểm, tính chất sản phẩm để xác định số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho một đơn vị sản phẩm. Trong các chi phí thì xây dựng định mức cho CPSXC là khó nhất, bởi hầu hết các CPSXC đều liên quan đến các sản phẩm do vậy khi phân tích cần tách CPSXC thành biến phí và định phí.
*, Nội dung xây dựng định mức chi phí
- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng dựa vào hai yếu tố: Định mức về giá và định mức về lượng
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức tiêu hao
=
nguyên vật liệu
Định mức đơn giá
x
nguyên vật liệu
(5.1)
Trong thực tế trách nhiệm của các bộ phận trong doanh nghiệp liên quan đến định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phân định như sau:
+ Bộ phận cung ứng vật tư có trách nhiệm xác định giá tiêu chuẩn căn cứ vào: Kết quả khảo sát về giá bán, chất lượng nguyên liệu và các điều kiện mua hàng của nhiều nhà cung cấp khác nhau. Xem xét các phương tiện vận chuyển và tính toán chi phí vận chuyển, thời điểm mua hàng, mức dự trữ thích hợp.
+ Bộ phận kỹ thuật sản xuất có trách nhiệm xác định lượng tiêu hao căn cứ vào: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo thiết kế, trình độ sử dụng nguyên vật liệu liên quan đến trình độ của người lao động, tình trạng thiết bị đang sử dụng trong quá trình sản xuất
+ Bộ phận kế toán chi phí có trách nhiệm xác định định mức nguyên vật liệu trực tiếp bằng cách nhân giá tiêu chuẩn với mức lượng tiêu chuẩn
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp: Định mức nhân công trực tiếp cũng được xây dựng theo 2 yếu tố: Định mức thời gian lao động trực tiếp để hoàn thành sản phẩm và định mức đơn giá lao động trực tiếp.
Định mức chi phí
=
nhân công trực tiếp
Định mức thời gian lao động trực tiếp
Định mức đơn giá
x
lao động trực tiếp
(5.2)
Định mức giá nhân công được xây dựng thông qua: Mức lương và khoản phụ cấp phải trả cho người lao động, tình hình cung cầu lao động trên thị trường. Tình hình nhân lực hiện có, thâm niên nghề nghiệp, các kỹ năng cần thiết để thỏa mãn các yêu cầu của qui trình công nghệ. Định mức về lượng, căn cứ để xác định: Số thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm, được tính theo phương pháp thống kê kinh nghiệm, cơ cấu lao động theo bậc thợ để tính năng suất lao động bình quân.
- Định mức CPSXC: CPSXC được tách làm biến phí và định phí sản xuất chung, được xây dựng theo 2 yếu tố định mức giá và định mức lượng thời gian. Được xây dựng tương tự như định mức CP NVLTT và NCTT .
4.3.1.2. Xây dựng định mức doanh thu
a, Nhận diện doanh thu:
Doanh thu phát sinh tại các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam bao gồm, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động khác. Các doanh nghiệp sản xuất sữa cần theo dõi chi tiết riêng ba loại doanh thu trên cho từng bộ phận, đơn vị cụ thể nhằm làm cơ sở số liệu để đánh giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu
b, Doanh thu tiêu chuẩn:
Doanh thu là tổng giá trị gia tăng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp một cách chắc chắn và đáng tin cậy. Như vậy, về mặt định tính doanh thu là những lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, về mặt định lượng, doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có thể lượng hóa được. Xác định được doanh thu tiêu chuẩn về cả mặt định lượng và định tính, giúp doanh nghiệp có thể so sánh, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh tạo doanh thu của các trung tâm doanh thu, đồng thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị các cấp ra quyết định.
4.3.1.3. Xây dựng định mức lợi nhuận
a, Nhận diện lợi nhuận:
Căn cứ vào chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận của công ty bao gồm: lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác. Các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam cần theo dõi chi tiết riêng ba loại lợi nhuận trên cho từng bộ phận, đơn vị cụ thể nhằm lập báo cáo lợi nhuận, báo cáo bộ phận cung cấp thông tin để đánh giá hoạt động và trách nhiệm quản lý của các nhà quản trị trong trung tâm lợi nhuận.
b, Lợi nhuận tiêu chuẩn:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu với chi phí tương ứng trong một thời kỳ kinh doanh nhất định, mức chênh lệch này có thể lãi hoặc lỗ. Như vậy, về mặt định tính lãi hay lỗ là lợi ích kinh tế, về mặt định lượng lãi hay lỗ có thể được lượng hóa. Lãi (lỗ) là chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động của một bộ phận, đơn vị, hay toàn công ty trong một giai đoạn nhất định.
4.3.2. Xây dựng hệ thống dự toán tương ứng các trung tâm trách nhiệm
Dự toán là một công cụ tài chính để nhà quản trị căn cứ vào đó triển khai mục tiêu, kế hoạch, chiến lược kinh doanh của từng bộ phận, từng mặt hàng, từng công đoạn sản xuất hay toàn công ty công ty. Việc phân cấp quản lý và phân chia các trung tâm trách nhiệm phải được thực hiện gắn liền với việc giao các chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận. Do vậy, để có được các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán sẽ được thiết lập cho các trung tâm trách nhiệm. Tùy theo từng loại trung tâm trách nhiệm, theo tính chất hoạt động và theo nhu cầu thông tin của nhà quản trị mà dự toán được
lập, có thể thiết kế hệ thống dự toán tương ứng với các trung tâm trách nhiệm theo bảng 4.1.
Bảng 4.1: Hệ thống dự toán của các trung tâm trách nhiệm
Các dự toán được lập tương ứng | |
Trung tâm chi phí | |
- Nhóm trung tâm chi phí thuộc khối sản | - Dự toán sản xuất |
xuất | - Dự toán CPSX và giá thành sản phẩm |
- Dự toán chi phí NVL trực tiếp | |
- Dự toán CP NCTT | |
- Dự toán CPSXC | |
- Trung tâm chi phí thuộc khối kinh doanh | - Dự toán chi phí bán hàng |
- Trung tâm chi phí thuộc khối quản lý | - Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp |
Trung tâm doanh thu | - Dự toán giá bán - Dự toán tiêu thụ |
Trung tâm lợi nhuận | - Dự toán giá vốn hàng bán - Dự toán lợi nhuận |
Trung tâm đầu tư | - Dự toán hiệu quả sử dụng vốn đầu tư - Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh - Dự toán Bảng cân đối kế toán - Dự toán các chỉ tiêu cổ phiếu |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Cơ Cấu Tổ Chức Và Phân Cấp Quản Lý Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Sữa Việt Nam
- Thực Trạng Vận Dụng Các Phương Pháp Kế Toán Trách Nhiệm Tại Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Sữa Việt Nam
- Đánh Giá Hệ Thống Phương Pháp Kế Toán Trách Nhiệm Tại Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Sữa Việt Nam
- Áp Dụng Phương Pháp Bảng Điểm Cân Bằng Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Sữa Việt Nam.
- Các Trung Tâm Chi Phí Thuộc Khối Kinh Doanh
- Kế Toán Trách Nhiệm Trung Tâm Lợi Nhuận
Xem toàn bộ 222 trang tài liệu này.
4.3.3. Xây dựng hệ thống ghi chép chứng từ ban đầu, tài khoản và sổ kế toán phù hợp với hệ thống kế toán trách nhiệm
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam đang áp dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán theo Quyết định 15/QĐ-BTC ban hành. Căn cứ theo quan điểm về tổ chức vận dụng KTQT nói chung và KTTN nói riêng nên tận dụng hệ thống chứng từ và sổ sách mà các doanh nghiệp hiện đang sử dụng. Từ đó, thiết kế xử lý các thông tin cần thiết về chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán phục vụ cho hệ thống KTTN một cách hiệu quả.