sự tương ứng giữa các tự vị với các âm được nói ra. Thực hiện các bài tập này ngoài việc rèn luyện khả năng nhận thức chữ cái dùng ghi tên gọi của âm, còn góp phần hình thành và rèn luyện cho trẻ cách phân tích các từ đa tiết, từ đó có thể hiểu nghĩa các từ mới.
1.1.3. Hệ thống âm vị và chữ viết tiếng Việt trong mối liên quan đến khó khăn về đọc ở trẻ em
Đặc điểm hệ thống âm vị và chữ viết của một ngôn ngữ nhất định có ảnh hưởng đến quá trình học đọc của trẻ em [1]. MC Guiness (1996, 1998) còn cho rằng không có chẩn đoán hay bằng chứng cho bất cứ loại rối loạn về đọc nào như khó khăn về đọc cả, mà việc trẻ em dễ dàng hay khó khăn trong học đọc một ngôn ngữ là do mối quan hệ đơn giản hay phức tạp của mối quan hệ âm vị - chữ viết của ngôn ngữ đó [1]. Theo đó, hệ thống chữ viết của ngôn ngữ nào càng đảm bảo tính tương ứng một đối một giữa âm vị và chữ viết thì việc dạy đọc và học đọc càng dễ dàng hơn và ngược lại.
Tiếng Việt là loại hình ngôn ngữ đơn lập. Về mặt chữ viết, chữ Việt là loại chữ ghi âm, xây dựng theo nguyên tắc ngữ âm học tức là nói sao ghi vậy [19]. Trong tiếng Việt, ranh giới giữa âm tiết và hình vị (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có nghĩa, có chức năng cấu tạo từ) thường trùng nhau. Mỗi âm tiết tạo thành một khối thống nhất khiến cho ranh giới giữa chúng được xác định rất rạch ròi. Các âm tiết được tách bạch, không có hiện tượng đọc nối âm như ngôn ngữ châu Âu. Vì vậy, với người Việt, việc nhận diện âm tiết trong chuỗi lời nói hay văn tự đều rất dễ [6]. Đồng thời, độ dài của các âm tiết tiếng Việt bằng nhau dù lượng thành phần có mặt trong các âm tiết là khác nhau. Đặc biệt, trong tiếng Việt, xuất phát điểm để phân xuất âm vị là âm tiết (còn các ngôn ngữ biến hình thì xuất phát điểm để phân tích âm vị lại là hình vị).
Về mối quan hệ âm vị - chữ viết tiếng Việt, đề tài dựa trên giải pháp âm vị học tiếng Việt của Vũ Thị Ân [21] cho rằng hệ thống âm vị tiếng Việt gồm 21 phụ âm đầu, 1 âm đệm, 14 âm chính, 8 âm cuối và 6 thanh điệu. Danh sách âm vị và chữ viết tương ứng được liệt kê ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Âm vị và chữ viết tiếng Việt
Chữ viết | Ví dụ | Âm vị | Chữ viết | Ví dụ | |||||
Vị trí trong âm tiết | STT | Âm vị | Vị trí trong âm tiết | STT | Âm vị | ||||
ÂM ĐẦU | 1 | /t/ | t | tuấn tú | ÂM CHÍNH | 26 | /��/ | â | cân, chân |
2 | /t'/ | th | thơ thẩn | 27 | /a/ | a | an, hoa | ||
3 | / ʈ/ | tr | trong trẻo | 28 | /u/ | u | Súng | ||
4 | /b/ | b | bé bỏng | 29 | /o/ | ô | ông, độc | ||
5 | /c/ | ch | chói chang | 30 | / ɔ/ | o | chó, xong | ||
6 | /d/ | đ | đưa đẩy | 31 | /i/ | i, y | ý nghĩ, y tá | ||
7 | /m/ | m | mùa màng | 32 | /ε/ | a, e | tanh tách, khen khét | ||
8 | /n/ | n | nắng nôi | 33 | /ă/ | a, ă | mau, săn | ||
9 | / ɲ/ | nh | nhỏ nhẹ | 34 | /ie/ | iê, yê, ia, ya | liến, luyến, kia, khuya | ||
10 | /f/ | ph | phố phường | 35 | /uo/ | uô, ua | tuổi, mua | ||
11 | /v/ | v | vui vẻ | 36 | / ɯ | ươ, ưa | lược, mưa | ||
12 | /s/ | x | xa xôi | ÂM CUỐI | 37 | /-p/ | p | kịp, lớp | |
13 | /ş/ | s | sạch sẽ | 38 | /-t/ | t | hát, hết | ||
14 | /χ/ | kh | khò khè | 39 | /-m/ | m | làm, im | ||
15 | /h/ | h | hát hò | 40 | /-n/ | n | khen, tin | ||
16 | / ʐ/ | r | rổ rá | 41 | /-k/ | ch, c | thích, đuốc | ||
17 | /l/ | l | le lói | 42 | /-ŋ/ | nh, ng | xinh, làng | ||
18 | /k/ | k, c, q | cá, kẻ, quà | 43 | /-i�/ | y, i | cay, chài | ||
19 | /ŋ/ | ngh, ng | nghe, ngô | 44 | /-u�/ | o, u | khéo, sếu | ||
20 | / ɣ/ | gh, g | ghế, gà | THANH ĐIỆU | 45 | ngang | ᶲ | Hô | |
21 | /z/ | gi, d | già, duyên dáng | 46 | huyền | hồ | |||
ÂM ĐỆM | 22 | /u�/ | u, o | huy hiệu, hoa lan | 47 | ngã | ᶲ | hỗ | |
ÂM CHÍNH | 23 | /e/ | ê | êm, hết | 48 | hỏi | ˀ | hổ | |
24 | / ɯ | ư | mứt, cứ | 49 | sắc | / | hố | ||
25 | / ɤ/ | ơ | hơn, sớt | 50 | nặng | • | hộ |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ cho học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc - 1
- Xây dựng hệ thống bài tập nhận thức âm thanh hỗ trợ cho học sinh lớp 1 mắc chứng khó đọc - 2
- Kết Quả Khảo Sát Nhận Diện Hs Lớp 1 Mắc Chứng Khó Đọc
- Ý Kiến Của Giáo Viên, Phụ Huynh Về Việc Cần Thực Hiện Giúp Học Sinh Mắc
- Xây Dựng Bài Tập, Trò Chơi Về Nhận Thức Âm Thanh Hỗ Trợ Trị Liệu Cho Trẻ Lớp 1 Mắc Chứng Khó Đọc.
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Xét theo chiều âm vị => chữ viết, có 35 âm vị tuân theo quy tắc 1 âm vị - 1 chữ/ tổ hợp chữ/ dấu thanh, còn lại không tuân theo quy tắc này, nghĩa là 1 âm vị hoặc không có chữ viết hoặc được ghi bởi nhiều hơn 1 chữ/tổ hợp chữ (Xem bảng 1.2).
Trong số các trường hợp đặc biệt này, đa số tuân theo những quy tắc chính tả nhất định, có thể dễ dàng học được, chỉ có 2 trường hợp bất quy tắc gồm âm /z/ với hai cách viết là d và gi (thường đòi hỏi phải phân biệt theo nghĩa của từ để ghi) và việc sử dụng một cách tương đối tùy tiện chữ i và y để ghi âm /i/.
Bảng 1.2: Các trường hợp đặc biệt trong quan hệ âm vị - chữ viết Tiếng Việt
Âm vị | Chữ viết | Ví dụ | |
1 | /k/ | k, c, q | cá, kẻ, quà |
2 | /ŋ/ | ngh, ng | nghe, ngô |
3 | / ɣ/ | gh, g | ghế, gà |
4 | /z/ | gi, d | già, duyên dáng |
5 | /u�/ | u, o | huy hiệu, hoa lan |
6 | /i/ | i, y | ý nghĩ, y tá |
7 | /ε/ | a, e | tanh tách, khen khét |
8 | /ă/ | a, ă | mau, săn |
9 | /ie/ | iê, yê, ia, ya | liến, luyến, kia, khuya |
10 | /uo/ | uô, ua | tuổi, mua |
11 | / ɯ | ươ, ưa | lược, mưa |
12 | /-k/ | ch, c | thích, đuốc |
13 | /-ŋ/ | nh, ng | xinh, làng |
14 | /-i�/ | y, i | cay, chài |
15 | /-u�/ | o, u | khéo, sếu |
Xét theo chiều quan hệ chữ viết – âm vị nhận thấy ít nhiều có sự phức tạp hơn. Một mặt, một số chữ/tổ hợp chữ được sử dụng để cùng ghi âm các âm vị khác nhau; mặt khác, số lượng và tên gọi các đơn vị chữ/tổ hợp chữ cần thiết để ghi và để học tiếng Việt cũng khác nhau tùy theo quan điểm dạy học chữ quốc ngữ, nhu cầu sử dụng và chức năng.
Trong sách giáo khoa tiếng Việt lớp 1 phổ thông hiện hành, bảng chữ cái bác học dân tộc (Xem bảng 1.3) được giới thiệu với cách gọi tên theo lối bình dân; ngoài ra, các bài học trong sách này sử dụng các chữ cái bình dân trong dạy học chữ và vần.
Mặc dù ít nhiều có những phức tạp trong mối quan hệ âm vị - chữ viết, song có thể nói, so sánh với các ngôn ngữ khác, tiếng Việt vẫn có tính giản dị và trong suốt [1].
Tuy nhiên, có một vấn đề khác liên quan đến mối quan hệ này trong dạy học đọc đó là mối quan hệ phát âm – chữ viết. Chữ quốc ngữ từ lâu đã là sản phẩm của sự khái quát hóa và lí tưởng hóa hệ thống âm thanh tiếng Việt được lưu giữ dưới dạng âm vị học hơn là ngữ âm học (www.informahealthcare.com); song quá trình học hệ chữ viết ghi âm này, theo Bùi Thế Hợp (2012) người học phải liên hệ, liên tưởng đến bình diện phát âm - chữ viết. Trong khi hệ thống âm vị nằm trong cấu trúc sâu của ngôn ngữ, ở mã ngôn ngữ được cộng đồng ngầm định thừa nhận với nhau, sự biểu hiện bề mặt trên thực tế phát âm là vô cùng đa dạng, trong đó phải kể đến phát âm địa phương và đặc điểm cá nhân trong lời nói của mỗi người. Có thể giả định rằng, ở giai đoạn đầu của sự lĩnh hội ngôn ngữ viết, nếu phát âm địa phương và cá nhân trẻ càng gần với lối phát âm lí tưởng hóa theo hệ thống chữ viết, thì việc học đọc - viết dường như càng giản dị và thuận lợi hơn. Ngược lại, sự khác biệt giữa phát âm với chính tả cần một quá trình “xã hội hóa” đứa trẻ vào nền văn hóa của ngôn ngữ viết, giúp trẻ đạt đến một vốn kinh nghiệm ngôn ngữ viết đủ lớn để trẻ phân biệt được cách viết chính tả các từ ngữ được viết ra trên bình diện nghĩa.
1.1.4. Lý thuyết dạy học theo nhóm nhỏ và dạy học cá thể cho HS có nhu cầu đặc biệt
Dạy học theo nhóm nhỏ
''Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm''. Định nghĩa này nhấn mạnh một số điểm sau:
- Dạy học theo nhóm ở đây được coi là một phương pháp dạy học.
- Những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác "mặt đối mặt" trong nhóm HS.
- HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ không thể trốn tránh trách nhiệm, hay dựa vào công việc của
những người khác. Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm.
Dạy học cá nhân – chuyên biệt hóa
Dạy học cá nhân là một hình thức tổ chức cộng đồng học tập mà trong đó sự cá thể hóa được đề cao. HS được hướng dẫn để tự tổ chức học tập độc lập theo tốc độ phù hợp với khả năng của mình. Đây không phải là hình thức tự học mà có sự hướng dẫn trực tiếp và theo kế hoạch định trước của GV. Mục đích sư phạm của hình thức này là: Cá biệt hóa về khả năng học tập: HS tự tổ chức quá trình học tập của mình; Cá biệt hóa về tốc độ học: HS tự xác định tốc độ học phù hợp với khả năng của mình [18].
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng đọc của học sinh lớp 1
Khảo sát khả năng đọc chữ cái, từ, phân tách âm vị, đọc trơn của 409 học sinh lớp 1 ở các lớp tại 9 trường Tiểu học thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh vào thời điểm giữa học kì 2 năm học 2011 – 2012, chúng tôi thu được các kết quả sau:
Phần đọc chữ cái
Bảng 1.3: Lỗi sai đọc chữ cái của học sinh bình thường
Chữ | Học sinh đọc thành | Số lần sai | Số lần sai/tổng số lần sai (số lần sai/365) | ||
o | ô | 1 | 0.0027 | ||
e | a/ê | 3 | 0.0082 | ||
ua | ưa /oa/u/uya/au | 16 | 0.0438 | ||
ă | ăn/â/ăc/ăng | 15 | 0.0410 | ||
ê | â/e | 4 | 0.0109 | ||
â | a/ă/ân/ê/ơ | 9 | 0.0246 | ||
ô | ơ | 1 | 0.0027 | ||
ư | ơ/ u/ưn | 3 | 0.0082 | ||
ua | 5 | 0.0136 | |
v | g | 1 | 0.0027 |
i | ai | 16 | 0.0438 |
n | nh | 15 | 0.0410 |
r | gờ | 4 | 0.0109 |
s | x | 9 | 0.0246 |
d | b/đ/q | 1 | 0.0027 |
b | d/đ | 3 | 0.0082 |
p | b/pu/ph/q/v/k/nh | 73 | 0.2000 |
đ | d/ch | 4 | 0.0109 |
q | b/p/ph/g/x/s/c/o | 75 | 0.2054 |
h | ng | 1 | 0.0027 |
g | ng/r | 10 | 0.0273 |
k | kh/h | 4 | 0.0109 |
m | n | 2 | 0.0054 |
y | i | 1 | 0.0027 |
k | h/ph/n | 3 | 0.0082 |
n | g/ngh/h/gi | 4 | 0.0109 |
g | ng | 6 | 0.0164 |
n | g/h | 17 | 0.0465 |
t | ch/r | 12 | 0.0328 |
p | p/q | 8 | 0.0219 |
c | tr | 7 | 0.0191 |
g | d/gh | 1 | 0.0027 |
(Bảng trên không thống kê những trường hợp HS không đọc được)
Biểu đồ: Lỗi sai ở chữ cái
Số lần
80
73
75
70
60
50
40
31
30
20
16 15
15
17
12
9
10
12
10
7
6
6
8
0
1
3
0 0
4
1
3
5
4
4
4
1
0
1
0
1
2
1
3
7 7
1
0
a c u ă â ư v ia i s b đ h g m kh gh tr ch
Nhận xét:
HS sai nhiều ở những chữ “p, q, ă, n, nh” và các vần “ua, ai”, đồng thời đọc sai thành rất nhiều kiểu. Tức là trẻ chưa ghi nhớ rõ biểu tượng chữ cái và âm thanh được biểu hiện bởi chữ cái ấy. Đó là nền tảng cơ bản để trẻ có thể ghép vần và đọc trơn. Chính vì vậy, những trẻ thể hiện không tốt ở việc đọc chữ cái cũng sẽ cho một kết quả kém khi đọc chữ.
Phần đọc chữ:
Bảng 1.4: Lỗi dọc sai chữ của học sinh bình thường
Học sinh đọc thành | Số lần sai | Số lần sai/tổng số lần sai (số lần | |
ba | pa/da | 11 | 0.0129 |
ác | ặc/ắc/cá/các/ât/á/cắt/ách/ét/gác/ái/áo/át/phác /bác | 21 | 0.0246 |
tí | ít/tính/trí/ti/tích | 10 | 0.0117 |
pa | ba/pan/quờ/pha/phan/phi/qua/xa | 66 | 0.0775 |
cá | 0 | 0 | |
úp | pú/ấp/ục/úc/út/phúp/phúc/búp/cút/u/phút | 21 | 0.0246 |
ít | ích/tí/tít/iết | 32 | 0.0376 |
tím | mí/tí/tít/túm/tín/tính/tim/típ | 16 | 0.0188 |
ban | bang/bam/bán/ben/bạn/han/hoa | 11 | 0.0129 |
qua | họa/quả/cha | 4 | 0.0047 |
nắm | nắp/năm/nằm/ngắm/nắn/nắng/mắm | 22 | 0.0258 |
pú | phú/úp/pắt/bú/pút/qú/vúc/phức/cúp/phúc/púc/ vú | 77 | 0.0704 |
din | nhin/bin/binh/di/dim/diên/dín/dinh/đin/đen | 30 | 0.0352 |
im | iêm/in/tim/inh/ia | 6 | 0.0070 |
chí | ích/chìm/ít/chì/trích/trí/chi | 12 | 0.0141 |
mít | it/míp/mích/mút/mín/mìn | 8 | 0.0094 |
ích | ít/i/chích/chí/hít | 36 | 0.0423 |