Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Trung Tâm

Trung hiện nay có nhiều phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách. Các hãng hàng không trong và ngoài nước mở nhiều đường bay đến các nước làm tăng lượt khách inbound và outbound của các doanh nghiệp du lịch. Sân bay Đà Nẵng hiện nay đã trở thành sân bay quốc tế lớn thứ ba trong cả nước, được trang bị hiện đại phục vụ các chuyến bay an toàn, kể cả việc hạ cánh vào ban đêm, hàng tuần trung bình có trên 100 chuyến bay nội địa và 7 chuyến bay quốc tế. Ngoài ra, cảng Tiên Sa là một trong cảng biển sâu, kín gió với công suất thiết kế 1,5 triệu tấn/năm, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, phát triển du lịch biển, thu hút những con tàu du lịch cỡ lớn như Star Cruise, Saga Rubi, Sapphire, Amacade

2.1.8. Môi trường vi mô

2.1.8.1. Đối thủ cạnh tranh

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối thủ cạnh tranh được xem là một trong

những yếu tố quan trọng tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiện nay cả nước có khoảng 500 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, khoảng 10.000 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa với đội ngũ hướng dẫn viên gần 5000 người.

Riêng địa bàn Miền Trung, có hơn 100 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động, tập trung chủ yếu ở Đà Nẵng, Huế, Hội An. Trong đó có rất nhiều chi nhánh của các công ty lớn như Saigontourist, Vietravel, Vitour và các công ty khác. Trong môi trường cạnh tranh như vậy, Trung tâm lã hành Hội An xác định cho mình những đối thủ cạnh tranh trọng yếu:

Với đội ngũ nhân viên chất lượng cao cùng với nguồn lực dồi dào và kinh nghiệm lâu năm, Công ty Du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng – Vitour thực sự là một đối thủ cạnh tranh lớn của Trung tâm. Điểm mạnh của Vitour là khả năng tự khai thác và chất lượng phục vụ khách. Hiện nay Vitour có 3 phòng thị trường chuyên biệt phục vụ 3 mảng thị trường khác nhau. Vitour có mối quan hệ sâu rộng với các doanh nghiệp lữ hành, các doanh nghiệp dịch vụ có liên quan.

Đối thủ thứ hai phải kể đến đó là chi nhánh công ty Vietravel với điểm mạnh về khai thác khách đường bộ. Một điểm thuận lợi của Vietravel là công ty mẹ có nhiều uy tín và kinh nghiệm trong việc đón và phục vụ khách du lịch, có quan hệ với nhiều hãng lữ

hành và đại lý du lịch ở nước ngoài và nằm trong top 10 các hãng lữ hành có uy tín do khách du lịch bình chọn. Chi nhánh Vietravel tại Đà Nẵng được công ty mẹ tạo điều kiện giúp đỡ trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong công tác khai thác khách và sản phẩm. Tuy nhiên, chi nhánh Vietravel cũng có mặt hạn chế nhất định đó là còn yếu trong việc tự khai thác khách, lượng khách chủ yếu vẫn là do công ty mẹ đưa đến.

Tiếp theo còn phải kể đến Hương Giang Tourist ở Huế, đây là công ty có nguồn khách tương đối ổn định, nguồn khách của công ty này chủ yếu đến từ Pháp và một số nước châu Âu. Đội ngũ hướng dẫn viên của Hương Giang Tourist có trình độ cao.

2.1.8.2. Trung gian phân phối

Đây là những đối tác mà Trung tâm quan hệ để tìm kiếm nguồn khách cũng như phân phối khách ở các địa phương khác trong nước và ngoài nước. Trung tâm hợp tác với các công ty lữ hành lớn như Saigontourist, Diethelm, Exotissimo, Vidotour… để thực hiện việc nối tour và cung ứng dịch vụ du lịch. Trong đó, Saigontourist là đối tác lớn nhất, số lượng khách chủ yếu của Trung tâm khai thác là từ hợp tác nối tour với hãng này và ngày càng tăng qua các thời kỳ.

Năm 2007, Trung tâm đã ký kết hợp đồng với công ty du lịch Vĩnh Tân tại Tp. Hồ Chí Minh về việc công ty này chính thức làm đại diện Trung tâm lã hành Hội An tại Tp. Hồ Chí Minh. Đây sẽ là lợi thế lớn trong việc quảng bá, tuyên truyền, tạo thêm uy tín trong việc điều hành tour với các đối tác nước ngoài và điều kiện để khai thác mạnh nguồn khách inbound vào phía Nam được chu đáo và chuyên nghiệp trong thời gian đến.

Bên cạnh đó, Trung tâm vẫn đang tiếp tục tìm kiếm đối tác uy tín để hợp tác mở đại diện văn phòng tại thủ đô Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi hoàn thiện hệ thống văn phòng của Trung tâm xuyên suốt trong cả nước: Tp. Hồ Chí Minh (miền Nam) – Hội An (miền Trung) – Hà Nội (miền Bắc), là điều kiện trong việc quảng bá và khai thác khách inbound vào Việt Nam, nhằm thuận lợi trong việc chăm sóc và điều hành tour thông suốt các tuyến điểm trong những năm đến.

2.1.8.3. Nhà cung cấp

Trung tâm lữ hành Hội An cung cấp rất nhiều dịch vụ, và mỗi dịch vụ đều có nhà cung cấp riêng của nó. Trong đó, nổi bật nhất là các dịch vụ lữ hành, tổ chức hội nghị, vận chuyển, đặt phòng khách sạn vì đây là các hoạt động có mối liên hệ chung với nhau.

Tại Hội An, nhà cung cấp lớn nhất của Trung tâm chính là Khách sạn Hội An và KDL biển Hội An, đây là 2 khách sạn cùng trực thuộc Tổng công ty với Trung tâm nên được hưởng nhiều quyền lợi và ưu đãi. Còn tại các tỉnh thành khác, Trung tâm cũng hợp tác với nhiều khách sạn và nhà hàng có uy tín và quy mô lớn. Chọn lựa nhà cung cấp là một trong những vấn đề rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng dịch vụ của Trung tâm, vì thế, Trung tâm luôn rất thận trọng trong việc này và hàng năm đều có điều tra đánh giá lại để loại bỏ những nhà cung cấp không đảm bảo chất lượng và tìm thêm những nhà cung cấp mới. Riêng về dịch vụ vận chuyển, Trung tâm được trang bị đội xe quy mô khá lớn với chất lượng cao nên đối với dịch vụ này, Trung tâm không có nhà cung cấp mà ngược lại còn trở thành nhà cung cấp cho các công ty khác.

2.1.8.4. Khách hàng

Đối với TTLH Hội An, khách hàng mà Trung tâm phục vụ chủ yếu là những khách tham gia các tour du lịch mà Trung tâm tổ chức. Khách hàng của Trung tâm thường đến từ các chương trình nối tour ở các công ty khác, đây đa số là khách nước ngoài nên trên thực tế, khách hàng trung thành là rất ít. Trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch đôi lúc cũng sẽ xảy ra một số sai sót, đối với những trường hợp như thế, Trung tâm sẽ nhanh chóng kiểm tra lại thông tin, ghi nhận lỗi của mình và sẽ gởi thư xin lỗi trực tiếp đến khách hàng. Nhờ vậy mà hình ảnh về Trung tâm trong mắt khách sẽ không trở nên xấu hơn mà ngược lại còn tạo thêm các mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.

Riêng với khách nội địa, Trung tâm cũng thường xuyên liên lạc, gởi các chương trình du lịch mới trong kỳ sắp đến cho những khách hàng đã từng hợp tác với Trung tâm và đưa ra mức giá ưu đãi cho những khách hàng lớn. Điều này thể hiện sự quan tâm của công ty và tạo động lực cho khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ của mình.

2.4 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm

2.1.9. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm lữ hành Hội An thông qua các chỉ tiêu: tổng lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí để biết được tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong những năm vừa qua


Bảng 2.2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TTLH HỘI AN (2004–2007)

ĐVT: triệu đồng



Chỉ tiêu


2004


2005


2006


2007

2005 / 2004

2006 / 2005

2007 / 2006

CL

TĐPT

(%)

CL

TĐPT

(%)

CL

TĐPT

(%)

Tổng doanh thu

3850

4284

5162

7130

434

11.3

878

20.5

1968

38.1

+ Vận chuyển

2315

2523

2793

3430

208

9

270

10.7

637

22.8

+ Hướng dẫn

120

62

232.5

231

-58

-48.3

170.5

275

-1.5

-0.6

+ Sales tour

1074

1185

1578

2672

111

10.3

393

33.2

1094

69.3

+ Internet

48

71.2

56.3

425

23.2

48.3

-14.9

-21.9

368.7

654.9

+ Vé máy bay

191

289.2

288

78.9

98.2

51.4

-1.2

-0.4

-209.1

-72.6

+ Dịch vụ khác

102

153.6

214.2

293.1

51.6

50.6

60.6

39.5

78.9

36.8

Tổng chi phí

3702

4108

4945

6550

406

11

837

20.4

-495

-10

Tổng lợi nhuận

148

167

214

580

19

12.8

47

28.1

2466

1152.3

LN/DT (%)

3.84

3.9

4.15

37.59







LN/CP (%)

4

4.07

4.33

60.22







Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

xây dựng chương trình du lịch mạo hiểm tại trung tâm lữ hành Hội An - 6


Biểu đồ 2.1: TỔNG DOANH THU QUA CÁC NĂM


DOANH THU

8000

7000

6000

5000

4000

7130

3000

2000

1000

0

3850

4284

5162

2004 2005 2006 2007


Biểu đồ 2.2: TỔNG CHI PHÍ QUA CÁC NĂM


CHI PHÍ

5000

4000


3000

4945

2000

3702

4108

4450

1000

0

2004

2005

2006

2007


Biểu đồ 2.3: TỔNG LỢI NHUẬN QUA CÁC NĂM


LỢI NHUẬN

3000

2500

2000

1500

1000

500

2680

148

167

214

0

2004

2005

2006

2007


Qua bảng và các biểu đồ trên chúng ta có thể thấy nguồn doanh thu chính của Trung tâm đến từ việc vận chuyển khách, kế đến là bán các chương trình du lịch. Còn doanh thu từ hướng dẫn, bán vé máy bay, internet và các dịch vụ khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Mặc dù doanh thu trong 3 năm đầu đều tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí cũng không kém, gần như là có một mức tăng tương ứng so với tốc độ tăng của doanh thu. Hệ quả là lợi nhuận đạt được không cao. Có thể thấy rõ nhất là trong 3 năm 2004, 2005, 2006, tỷ lệ giữa Lợi nhuận/Doanh thu và Lợi nhuận/Chi phí là xấp xỉ nhau và xấp xỉ 4%. Đây là một kết quả không mấy khả quan, nó cho thấy sự không hiệu quả trong quá trình kinh doanh của Trung tâm. Nguyên nhân là trong thời kỳ này có những biến động bất thường về giá cả. Đầu tiên là sự biến động của giá xăng dầu và nó làm kéo theo sự biến động của giá nhiều mặt hàng khác. Mặt khác, tình hình dịch bệnh với một số căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cũng ảnh hưởng rất xấu đến ngành du lịch. Năm 2006 cùng với sự biến động giá cả là sự tàn phá của thiên tai làm cho tình hình trở nên ngày càng xấu, đó là lý do mà chi phí hoạt động ngày càng cao.

Trước tình hình đó, Trung tâm đã có nhiều nỗ lực để khắc phục, hạn chế sự gia tăng chi phí, quản lý chặt chẽ các nguồn thu chi, loại bỏ những chi phí phát sinh không cần thiết. Có thể thấy rõ năm 2007 là năm làm việc có hiệu quả nhất từ khi Trung tâm thành lập đến nay. Tuy tình hình xăng dầu vẫn có chiều hướng tăng cao, dịch bệnh vẫn còn xảy ra ở một số nơi nhưng nhờ quản lý việc chi tiêu có hiệu quả đồng thời với việc lượng khách đến Việt Nam tăng cao, hơn 4,2 triệu khách quốc tế đến Việt Nam và hơn 1 triệu lượt khách đến Quảng Nam là nguyên nhân dẫn đến thành công trong năm này. Đặc biệt, chính sách giao khoán toàn trung tâm đã tạo ra “đòn bẩy” năng suất thi đua trong người lao động, là “công cụ” hiệu quả, kịp thời trong chính sách lãnh đạo và điều hành của toàn Trung tâm. Và kết quả là cùng với sự tăng mạnh của doanh thu, tăng 38% so với năm 2006 và việc chi tiêu hợp lý, chỉ bằng 90%/2006 đã làm cho lợi nhuận tăng vọt một cách đáng ngạc nhiên. Đây là một kết quả rất đáng được khích lệ.

2.1.10. Phân tích tình hình khai thác khách

2.1.10.1. Tổng lượt khách

Trước hết, ta cần xem xét một cách khái quát tình hình khai thác khách của Trung tâm trong 4 năm qua để xác định thế mạnh của Trung tâm nằm ở thị trường nào

Bảng 2.3: TỔNG LƯỢT KHÁCH (2004 – 2007)

ĐVT: lượt khách


Nguồn khai thác


2004


2005


2006


2007

2005 / 2004

2006 / 2005

2007 / 2006

CL

TĐPT

(%)

CL

TĐPT

(%)

CL

TĐPT

(%)

Tổng lượt

khách

16438

22749

29598

38487

6311

38.4

6849

130.1

8889

130

Khách

inbound

14090

21685

25491

36792

7595

53.9

3806

17.6

11301

44.3

Khách

outbound

69

82

57

36

13

18.8

-25

-31.5

-21

-36.8

Khách nội

địa

2279

1206

4050

1659

-1073

-47.1

2844

235.8

-2391

-59

Nguồn: phòng sales

Biểu đồ 2.4: TÌNH HÌNH KHAI THÁC KHÁCH CỦA TRUNG TÂM


TỔNG LƯỢT KHÁCH

40000

35000

30000

25000

20000

15000

10000

5000

0

2004

2005

2006

2007

Khách quốc tế

Khách outbound

Khách nội địa


Ở Miền Trung, khách đến tham quan chủ yếu là khách quốc tế, chính vì vậy mà lượng khách khai thác chính của các hãng lữ hành ở Miền Trung bao giờ cũng là khách quốc tế, và Trung tâm lữ hành Hội An cũng không ngoại lệ. Số lượt khách quốc tế chiếm gần như tuyệt đối và đều tăng qua các năm. Nếu như năm 2006 chỉ tăng 17,6%/2005 thì đến năm 2007 đã tăng 44,3%/2006. Đều này cho ta thấy công tác quảng bá của Trung tâm đã có hiệu quả nhất định và hình ảnh của Trung tâm ngày càng được nhiều du khách biết đến và chọn lựa. Tuy nhiên, lượt khách outbound và khách nội địa lại có xu hướng giảm vào năm 2007, đặc biệt là khách nội địa. Có thể khách du lịch tại địa phương vẫn chưa quen với việc đi du lịch thông qua một hãng lữ hành mà chủ yếu là tự túc. Đây là lý do mà trong năm nay Trung tâm tập trung phát triển mảng khách này và đã đặt ra một chỉ tiêu nhất định cho khách outbound và khách nội địa chứ không dựa vào chỉ tiêu chung như mọi năm nữa.

2.1.10.2. Khai thác khách theo quy mô

Quy mô khai thác ở đây là số lượng khách phục vụ trong một chương trình du lịch. Phân tích khía cạnh này để có thể biết được Trung tâm thường phục vụ khách ở quy mô nào và lượng khách đó chủ yếu được khai thác ra sao.

Bảng 2.4: TÌNH HÌNH KHAI THÁC KHÁCH THEO QUY MÔ

ĐVT: lượt khách




2004


2005


2006


2007

2005 / 2004

2006 / 2005

2007 / 2006

CL

TĐPT

(%)

CL

TĐPT

(%)

CL

TĐPT

(%)

Tổng lượt

khách

16438

22749

29598

38487

6311

38.4

6849

30.1

8889

30


Khách đoàn nối

tour

7722

13990

18520

23862

6268

81.2

4530

32.4

5342

28.8

Khách đoàn đặt

trực tiếp

831

397

1035

924

-434

-52.2

638

160.7

-111

-10.7

Khách lẻ đặt

trực tiếp

7885

8362

10043

13701

477

6

1681

20.1

3658

36.4

Nguồn: phòng sales


Biểu đồ 2.5: TÌNH HÌNH KHAI THÁC KHÁCH THEO QUY MÔ


KHAI THÁC KHÁCH THEO QUY MÔ


25000

Khách đoàn nối tour

20000


15000

Khách đoàn đặt trực tiếp

10000


5000

Khách lẻ đặt trực tiếp

0



2004

2005

2006

2007


Với cách phân khách theo hình thức này, có thể thấy rất rõ rằng khách mà Trung tâm phục vụ chủ yếu là khách đoàn nối tour, nghĩa là khách được các hãng lữ hành khác, chủ yếu là Saigontourist, chuyển nhượng lại cho Trung tâm để phục vụ ở chặng Miền Trung. Phục vụ khách đi theo đoàn đòi hỏi phải có sự quản lý tốt, đoàn càng có số lượng khách lớn thì yêu cầu này càng cao. Đây là vấn đề đặt ra cho Trung tâm trong việc tìm kiếm những hướng dẫn viên có sự nhạy bén và kinh nghiệm. Số lượng khách đoàn đặt trực tiếp tại Trung tâm rất ít, trong cả 4 năm chưa có năm nào vượt quá 5% tổng số khách. Nguyên nhân ở đây có thể là do Trung tâm còn thiếu kỹ năng tiếp cận với nguồn khách quốc tế nên không được nhiều công ty nước ngoài đặt tour trực tiếp. Tình hình khách lẻ đặt trực tiếp tại Trung tâm thì có vẻ khả quan hơn và đều gia tăng qua mỗi năm. Chính điều này cho thấy Trung tâm có sự hợp tác rất tốt với các hãng lữ hành trên cả nước, tuy

Xem tất cả 94 trang.

Ngày đăng: 18/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí