Văn du ký nửa đầu thế kỷ XX và tiến trình hiện đại hóa văn học - 22

154. Nguyễn Hoàng Quí (2004), “Phong cảnh Quế Lâm trong mắt sứ thần Việt Nam”, Thông báo Hán Nôm học (2), tr.1.

155. Lê Quính (1969), “Bắc hành tùng ký”, Hoàng Xuân Hãn dịch và giới thiệu, Nhà sách Khai trí, Sài Gòn.

156. Nguyễn Thị Chân Quỳnh (2000), “Ký sự đi Thái Tây: Philipphê Bỉnh” (1759-1830?) “Phạm Phú Thứ” (1821-1882), http://chimviet.free.fr/vanhoc/chquynh/loixua2/loixua28.htm

157. Phạm Quỳnh (1917), “Văn quốc ngữ”, Nam phong (2), tr. 77-80.

158. Phạm Quỳnh (1919), “Bàn về sử dụng chữ Nho trong văn học quốc ngữ”, Nam Phong, số 20, tr.1.

159. Phạm Quỳnh (1921), “Bàn về tiểu thuyết - Tiểu thuyết là gì và phép làm tiểu thuyết thế nào”, Nam phong, số 43, tr.1.

160. Phạm Quỳnh (1921), “Văn chương Pháp (Pháp quốc văn học đại quan)”, Nam Phong (53), tr.1.

161. Phạm Quỳnh (1922), “Thuật chuyện du lịch ở Paris”, Nam phong (64), tr.1.

162. Phạm Quỳnh (1922 - 1925), “Pháp du hành trình nhật ký”, Nam phong, (58 (1922) - 100 (1925)), tr.1.

163. Phạm Quỳnh (1929), Khảo về tiểu thuyết, NXB Đông Kinh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

164. Phạm Quỳnh (1931), “Du lịch xứ Lào”, Nam phong (158, 159), tr.1.

165. Phạm Quỳnh (1931), “Bàn về quốc học”, Nam phong (163), tr.1.

Văn du ký nửa đầu thế kỷ XX và tiến trình hiện đại hóa văn học - 22

166. Bùi Đức Sinh (2013), Giáo hội Công giáo ở Việt Nam (1), 3 tập, in lần thứ ba tại Canada.

167. Vĩnh Sính (2004), Cao Bá Quát -Về tác giả tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

168. Mộng Bình Sơn - Đào Đức Chương (1996), Nhà văn phê bình - Khảo cứu văn học Việt Nam (thời kì 1932 - 1945), NXB Văn học, Hà Nội.

169. Nguyễn Hữu Sơn (2007), “Lời nói đầu”, Du ký Việt Nam - Tạp chí Nam phong 1917-1934, Nxb Trẻ, Thành phố HCM, tr.3-18.

170. Nguyễn Hữu Sơn (2007), Thể tài du ký trên Tạp chí Nam phong (1917- 1934)”, Nghiên cứu Văn học (4), tr. 21-38.

171. Nguyễn Hữu Sơn (2007), “Du ký về vùng văn hóa Sài Gòn-Nam Bộ trên Nam phong tạp chí”, Kiến thức ngày nay, (619), tr.109.

172. Nguyễn Hữu Sơn (2007), “Ký Việt Nam từ đầu thế kỷ đến 1945”, Nghiên cứu Văn học (8), tr. 17-28.

173. Nguyễn Hữu Sơn (2008), “Du ký của người Việt Nam viết về nước Pháp và mối quan hệ Việt - Pháp giai đoạn cuối thế kỷ XIX - nửa đầu thế kỷ XX”, Tuyển tập Báo cáo tóm tắt Hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ ba: Việt Nam hội nhập và phát triển (Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện KHXH Việt Nam tổ chức), tr.115-122.

174. Nguyễn Hữu Sơn (2009), “Du ký viết về Hà Tiên nửa đầu thế kỷ XX”, Kiến thức ngày nay (688), tr.109.

175. Nguyễn Hữu Sơn (2011), “Du ký của người Việt Nam viết về các nước và và những đóng góp vào quá trình hiện đại hóa văn xuôi tiếng Việt giai đoạn thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX”, Văn học cận đại Đông Á từ góc nhìn so sánh (Đoàn Lê Giang chủ biên), Nxb TP Hồ Chí Minh.

176. Nguyễn Hữu Sơn (2011), “Đạm Phương nữ sử và những trang du ký viết về xứ Huế”, Kiến thức ngày nay (751), tr.109.

177. Nguyễn Hữu Sơn (2012), “Thể tài văn xuôi du ký chữ Hán thế kỷ XVIII- XIX và những đường biên thể loại”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (5), tr.1.

178. Nguyễn Hữu Sơn (2013), “Phạm Quỳnh và những trang du ký viết về nước Pháp”, Kiến thức ngày nay (810), tr.109.

179. Thiếu Sơn (1933), “Chủ nghĩa cá nhân với văn học”, Phụ nữ tân văn (223), tr.1.

180. Trần Đăng Suyền (2010), Chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

181. Trần Đình Sử (1999), Thi pháp văn học trung đại Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

182. Trần Đình Sử (2013), Tính hiện đại và lịch sử lý luận phê bình văn học Việt Nam thế kỷ XX, https://trandinhsu.wordpress.com.

183. Trần Đình Sử (2010), “Cuộc gặp gỡ Đông Tây và cơ duyên tiến bộ của văn học các nước Đông Á”, Hội thảo “Quá trình hiện đại hóa văn học Nhật Bản và các nước khu vực văn hóa chữ Hán: Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc”, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia TPHCM http://khoavanhoc-ngonngu.edu.vn

184. Trần Đình Sử chủ biên (2011), Lý luận văn học -Tác phẩm và thể loại văn học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

185. Phan Tất Tạo (1919), “Đi tàu bay”, Nam phong (22), tr.1.

186. Nguyễn Đan Tâm (1942), “Vài nơi danh thắng có quan hệ với Trần sử”, Tri tân (64), tr.1.

187. Bùi Duy Tân (1976), “Vấn đề thể loại trong văn học Việt Nam thời cổ”, Tạp chí Văn học (3), tr.70-80.

188. Bùi Duy Tân chủ biên (2007), Thơ văn Trạng Bùng Phùng Khắc Khoan, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

189. Phạm Xuân Thạch (2009), “Ba thập niên đầu thế kỷ XX và sự hình thành “trường văn học” ở Việt Nam”, Nghiên cứu văn học Việt Nam- những khả năng và thách thức (nhiều tác giả), Nxb Thế giới, Hà Nội.

190. Hoài Thanh (1941), “Nguyên nhân sâu xa của phong trào thơ mới”, Tri tân

(25), tr.1.

191. Hoài Thanh - Hoài Chân (1942), Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội.

192. Hoài Thanh (1960), “Nhìn lại cuộc tranh luận nghệ thuật hồi 1935 - 1936”, Nghiên cứu Văn học (1), tr.36-56.

193. Hoài Thanh (1965), “Hồi ức về phê bình văn học trước Cách mạng tháng Tám”, Nghiên cứu Văn học (9), tr.1.

194. Lê Thanh và Trúc Khê (1941), “Một cuộc hành hương (Đi thăm Tức Mặc quê cũ nhà Trần)”, Tri tân (19), tr.5-7.

195. Lê Thanh (1941), “Ảnh hưởng văn chương Pháp trong văn chương Việt Nam”, Tri tân (27), tr.5-7.

196. Lê Thanh (1944), “Văn học Việt Nam hiện đại”, Tri tân (139, 140, 141, 144, 145), tr.1.

197. Lê Thanh (2000), Nghiên cứu và phê bình văn học, NXB Hội Nhà văn - Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.

198. Trần Thị Băng Thanh (1984), “Bắc sứ thông lục, một tập ký đặc sắc”, Tạp chí Văn học (6), tr. 36-43.

199. Trần Thị Băng Thanh (1992), Ngô Thì Sĩ-những chặng đường thơ văn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

200. Trần Thị Băng Thanh (2009), “Về tấm bia mộ Phạm Phú Thứ”, Thông báo Hán Nôm học (5), tr.15-20.

201. Nguyễn Thị Thảo, Phạm Văn Thắm, Nguyễn Kim Oanh (1996), Sứ thần Việt Nam, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

202. Chương Thâu (2008), “Phan Bội Châu và sự lựa chọn con đường Đông Du”,

Nghiên cứu Huế (6), tr.9-13.

203. Nguyễn Ngọc Thiện (1993), “Vũ Ngọc Phan trong nghiên cứu văn học theo đặc trưng thể loại và phong cách”, Tạp chí Văn học (1), tr.39-41.

204. Nguyễn Ngọc Thiện (1994), “Ý nghĩa cuộc tranh luận nghệ thuật 1935 - 1939, những vấn đề của lí luận văn học hôm qua và hôm nay”, Tạp chí Văn học (5), tr.7-9.

205. Nguyễn Ngọc Thiện (Chủ biên) (2005), Lí luận, phê bình văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945 (Chuyên luận), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

206. Phạm Thiều, Đào Phương Bình (1993), Thơ đi sứ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

207. Trần Nho Thìn (2008), Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa,

Nxb Giáo dục.

208. Trần Nho Thìn (2008), “Chuyến đi dương trình hiệu lực năm 1844 và tư tưởng Cao Bá Quát”, Nghiên cứu văn học (11), tr.3-16.

209. Trần Nho Thìn (2014), “Đối thoại liên văn hóa trong thời đại toàn cầu hóa và vấn đề tiếp nhận lý luận văn học Phương Tây ở Việt Nam”, Nghiên cứu văn học (10), tr.43-56.

210. Nguyễn Đức Thuận (2013), Đoản thiên tiểu thuyết, truyện ngắn trên Nam phong tạp chí, Nxb Văn học.

211. Nguyễn Trọng Thuật (1923), “Một tập du ký của cụ Lãn Ông”, Nam phong

(69, 70), tr.1.

212. Phạm Văn Thư (1925), “Một buổi đi xem đền Lý Bát Đế”, Nam phong (91), tr.1.

213. Nguyễn Minh Hoàng (dịch) (2013), Thư của các giáo sĩ thừa sai, Nxb Văn học-Trung tâm nghiên cứu quốc học, Hà Nội.

214. Phạm Phú Thứ (2001), Tây hành nhật ký, bản dịch, Nxb Văn nghệ Thành phố HCM.

215. Mã Khắc Thừa (1996), “Chữ Hán ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc (4), tr.25-38.

216. Phan Trọng Thưởng (1999), “Ảnh hưởng Phương Tây trong sự hình thành nghệ thuật kịch ở các nước phương Đông”, Những vấn đề lý luận và lịch sử văn học (nhiều tác giả), Viện Văn học, Hà Nội, tr.235-249.

217. Trần Mạnh Tiến (2001), “Cuộc tranh luận “Truyện Kiều” giữa những năm hai mươi”, Lí luận phê bình văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.93-99.

218. Thái Phong Vũ Khắc Tiệp (1921), “Hành trình mạn ngược (từ Cao bằng xuống Phú thọ)”, Nam phong (44), tr.1.

219. Trần Văn Toàn (2004), “Quan niệm về tả thực trong tiểu thuyết giai đoạn giao thời”, Hội thảo Những nhà ngữ văn trẻ (lần thứ hai), Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

220. Trần Văn Toàn (2008), “Cảm quan thế giới trong lí luận, phê bình văn học của Phạm Quỳnh và tác động của nó đến tiến trình văn học”, Nghiên cứu văn học (6), tr.25-30.

221. Trần Văn Toàn (2010), Tả thực với hiện đại hóa văn xuôi nghệ thuật quốc ngữ giai đoạn giao thời. Bản tóm tắt luận án Tiến sĩ Ngữ văn, bảo vệ tại Đại học Sư phạm Hà Nội.

222. Lê Hữu Trác (2001), Thượng kinh ký sự, Bùi Hạnh Cẩn dịch, Trần Nghĩa giới thiệu, Nxb Văn học, Hà Nội.

223. Nguyễn Bá Trác (1921), “Hạn mạn du ký”, Nam phong (38-43), tr.1.

224. Nguyễn Trãi (1969), Nguyễn Trãi toàn tập, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

225. Đinh Gia Trinh (1941), “Thanh niên với văn chương Việt Nam: Một vài tín tưởng về nghệ thuật”, Thanh nghị (1), tr.1.

226. Đinh Gia Trinh (1941), “Tính cách văn chương Việt Nam trước thời kỳ Âu hóa”, Thanh nghị (2), tr.15-16, (4), tr. 7-10.

227. Đinh Gia Trinh (1942), “Danh văn ngoại quốc: Oscar Wilde-Tư tưởng về nghệ thuật”, Thanh nghị (25), tr. 16-18.

228. Nhạc Anh Hoàng Văn Trung (1921), “Ba bể du ký”, Nam phong (55), tr.1.

229. Phạm Quang Trung (2002), “Tiến trình hiện đại hóa phê bình văn chương Việt Nam thế kỷ XX”, http://www.pqtrung.com/nghien-cuu-van-chuong/ly- luan-van-chuong/tin-trnh-hin-i-ha-ph-bnh-vn-chng-vit-nam-th-k-xx

230. Trần Thị Việt Trung (2010), Lịch sử phê bình văn học Việt Nam hiện đại (giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945, NXB Đại học Thái Nguyên.

231. Vò Thị Thanh Tùng (2013), “Du ký Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX, một vài đặc điểm về thể loại”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố HCM (52), tr.190-199.

232. Trung tâm từ điển ngôn ngữ (1992), Từ điển tiếng Việt, Hà Nội.

233. Nxb Giáo dục (1992), Từ điển thuật ngữ văn học, Hà Nội.

234. Nguyễn Huệ Chi, Trần Hữu Tá, Phùng Văn Tửu, Vũ Thanh (2004), Từ điển văn học (bộ mới), Nxb Thế giới.

235. Nguyễn Tuân (1941), “Về chuyện một chiếc valy mới”, Thanh nghị (3, 4), tr.1.

236. Nguyễn Tuân (2005), Nguyễn Tuân tuyển tập (3 tập), Nxb Văn học, Hà Nội.

237. Mộng Tuyết (1934), “Chơi Phú quốc”, Nam phong (198, 199, 200), tr.1.

238. Trương Tửu (1997), Tuyển tập phê bình văn học Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội.

239. Nguyễn Hữu Sơn - Trịnh Bá Đĩnh (sưu tầm và biên soạn) (2007), Trương Tửu - Tuyển tập nghiên cứu, phê bình, NXB Lao động - Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.

240. Lê Quang Trường (2007), “Bước đầu tìm hiểu thơ đi sứ của Trịnh Hoài Đức”, Thông báo Hán Nôm học (7), tr.1.

241. Lê Trí Viễn (1987), Đặc trưng văn học trung đại Việt Nam, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

242. Lê Trí Viễn (1998), Quy luật phát triển lịch sử văn học Việt Nam (tái bản), NXB Giáo dục, Hà Nội.

243. Đoàn Thị Thu Vân (2013), “Hải trình chí lược và sự chuyển mình của những quan niệm văn hoá nơi người trí thức Việt Nam thế kỷ XIX”, Nghiên cứu văn học (1), tr.15-20.

244. Trần Hồng Vân (1999), “Cảm quan phương Đông trong sáng tác của A.Puskin”, Những vấn đề lý luận và lịch sử văn học (nhiều tác giả), Viện Văn học, Hà Nội, tr.221-236.

245. Tùng Vân (1925), “Cuộc đi chơi Sài Sơn”, Nam phong (93), tr.1.

246. Mai Thị Mỹ Vị (2013), “Báo Phụ nữ tân văn và sự khởi xướng phong trào thơ mới đầu thế kỷ XX”, Khoa học xã hội (179), tr.15-19.

247. Loan Vũ (2015), “Du lịch “phượt”-trào lưu của giới trẻ hiện nay”, http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Du-lich/735349/du-lich-phuot---trao-luu-cua- gioi-tre-hien-nay

248. Trần Ngọc Vương (Chủ biên) (2007), Văn học Việt Nam thế kỉ X - XIX, Những vấn đề lí luận và lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội.

249. Trần Ngọc Vương (2008), “Văn học trung đại Việt Nam - vài nét đặc thù”, Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội (213), tr.1.

250. Trần Ngọc Vương (2010), Thực thể Việt nhìn từ các tọa độ chữ, Nxb Tri thức, Hà Nội.

251. Hoàng Lương Xá (2009), “Lý thuyết du hành và Orientalism ở Đông Á”, Nghiên cứu văn học Việt Nam- những khả năng và thách thức (nhiều tác giả), Nxb Thế giới, Hà Nội, tr.12-30.

252. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2004), Phê bình văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX (1900 - 1945), NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.

253. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2010), “Hiện đại hóa văn học đầu thế kỷ XX: nghiên cứu so sánh trường hợp Hàn Quốc và Việt Nam”, Quá trình hiện đại hóa văn học Nhật Bản và các nước khu vực văn hóa chữ Hán: Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TPHCM http://khoavanhoc-ngonngu.edu.vn

254. Nguyễn Ngu Í (1962), “Một quan điểm mới về cuộc tranh luận Phạm Quỳnh, Ngô Đức Kế qua “Truyện Kiều””, Bách khoa (139), tr.1.


Tiếng Anh

255. Blackwell Publishing Ltd (nhiều tác giả) (2010), A Dictionary of Cultural and Critical Theory, Second Edition.

256. Blackwell Publishing Ltd (nhiều tác giả) (2004), A Companion to Tourism.

257. Bendixen A. & Hamera J. (2009), American Travel Writing, Cambrigde University Press.

258. Aya Tanaka (2008), Travel Liturature and the Development of the Novel in Eighteen-century France, The State University New Jersey.

259. Brown Christopher K. (2000), Encyclopedia of Travel Writing, Santa Barbara, Caliphornia.

260. Carl Thompson (2007), The Suffering Traveller and the Romantic Imagination, Oxford University Press.

261. Carl Thompson (2011), Travel Writing, Routledge, London and New York.

262. Chris Rojek C. & Jonh Urry (1997), Touring Cultures (Transformations of Travel and Theory), Ruthlegde Published.

263. David N. Wells (2004), Russian View of Japan, 1792-1913, Routledge Curzon.

264. Debbie Lisle (2006), The Global Politics of Contemporary Travel Writing,

Cambridge University Press.

265. Encyclopedia of Tourism (2000), Routledge.

266. Frederic Regard (Editor) (2009), British Narratives of Exploration -Case Studies of the Self and Other, Published by Pickering & Chatto (Publishers) Limited, London.

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 25/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí