Khoan Khảo Sát Tại Dự Án Xây Dựng Đại Học Văn Hiến, Bình Chánh


Bảng 2.5: Bảng phân loại trạng thái của đất theo độ sệt


TÊN ĐẤT

ĐỘ SỆT

TRẠNG THÁI


Á Sét và Sét

B > 1

1 B > 0.75

0.75 B > 0.5

0.5 B > 0.25

0.25 B 0

Nhão Dẻo nhão Dẻo mềm Dẻo cứng

Nửa cứng


Á Cát

B < 0

1 B 0

B > 1

Cứng

Dẻo Nhão

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Nghiên cứu lún khu vực Nam Sài Gòn - 7

e. Vị trí khoan khảo sát

Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả chọn 02 điểm khoan trong khu vực nghiên cứu để làm cơ sở tính toán, so sánh kết quả quan trắc lún. Hai điểm khoan khảo sát có vị trí như bảng 2.6.

Bảng 2.6: Bảng vị trí khoan khảo sát


STT

HỐ KHOAN

VỊ TRÍ

TỌA ĐỘ

NĂM KHOAN

X

Y

1

QT1

Dự án đại học Văn Hiến – Bình Chánh

597,704

1,183,740

11/2017

2

QT2

Nhà máy XLNT Bình Hưng, Bình Chánh

601401

1,184,549

11/2017

Một số hình ảnh khoan, khảo sát như sau:


Hình 2.5: Khoan khảo sát tại dự án xây dựng đại học Văn Hiến, Bình Chánh


2.4.2. Khảo sát lún bề mặt

Kết quả khảo sát lún bề mặt dùng để đánh giá, kiểm chứng việc tính toán lún lý thuyết tại các điểm quan trắc lún. Đồng thời nó còn làm cơ sở để đưa ra những biện pháp cần thiết để phòng chống các sự cố có thể xảy ra.

a. Nguyên tắc trong khảo sát lún hiện trạng

Các nguyên tắc trong khảo sát lún hiện trạng chủ yếu dựa theo Tiêu chuẩn: TCVN 9360:2012 Tiêu chuẩn kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học. [17]

Một số nguyên tắc khảo sát lún hiện trạng áp dụng trong luận văn như sau:

- Quan sát, khảo sát kỹ mặt bằng tổng thể công trình, đặc điểm nền móng, quy mô công trình;

- Khảo sát, lấy thông tin về các giai đoạn san lấp nền.

- Thời gian để xác định lún bắt đầu từ lúc hoàn thành công trình đến thời điểm khảo sát.

- Tập trung chủ yếu vào đo lún các khu vực đường, cầu, vỉa hè, khu dân cư nhà thấp tầng, khu vực san lấp, nâng nền. Không tập trung vào lún nền móng các công trình lớn như nhà cao tầng, các công trình lớn, kiên cố vì tải trọng các công trình này đặt trên móng cọc hoặc đã có xử lý, xây dựng nền móng kiên cố;

- Độ lún công trình được xác định là khoảng chênh lệch cao độ giữa mốc xây dựng ban đầu so với mốc lún hiện tại ghi nhận được từ quá trình khảo sát.

- Dụng cụ đo lún được đặt vuông góc với nền lún và ghi nhận độ lún bằng cách đọc số đo khoảng chênh lệch. Góc đọc độ lún được xác định bằng cách nhìn vuông góc với dụng cụ đo tại chính xác mốc xây dựng ban đầu. (Trong một số trường hợp cụ thể, cần phân tích các giai đoạn lún và bù lún để xác định khoảng lún đã xảy ra).

- Độ chính xác tuyệt đối của phương pháp khảo sát lún được tính bằng đơn vị 1mm. Tương ứng với độ chia khoảng cách nhỏ nhất trên dụng cụ đo.


- Trong luận văn này không xây dựng hệ thống mốc chuẩn để so sánh và dẫn cao độ đối chiếu đến các điểm quan trắc khác mà tập trung vào đo độ lún tổng của từng công trình cụ thể.

b. Vị trí khảo sát lún hiện trạng

Xác định vị trí khảo sát chủ yếu ở các khu vực xã Phong Phú, xã Bình Hưng, Phước Lộc, xã Phước Kiển, Phường Tân Phú, Phú Thuận với các tuyến khảo sát chính như sau:

+ Tuyến 1: Đường Phạm Hùng – Quốc Lộ 50;

+ Tuyến 2: Đường Nguyễn Hữu Thọ - Nguyễn Lương Bằng;

+ Tuyến 3: Đường Nguyễn Lương Bằng – Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Văn Linh;

Tổng số điểm khảo sát trên 3 tuyến khảo sát là 20 vị trí được xác định tọa độ bằng thiết bị GPS cầm tay Garmin 78. Vị trí khảo sát lún được thể hiện trong hình 2.6 và bảng 2.7.


Hình 2.6: Bản đồ thể hiện vị trí điểm khảo sát lún


Trên bản đồ thể hiện tại các điểm màu vàng là vị trí khảo sát lún. Tập trung chủ yếu tại các khu vực có các công trình xây dựng nhiều, hoặc đang trong quá trình san lấp, đô thị hóa.

Tác giả chia ra 4 loại công trình chính để khảo sát như sau:


- Loại công trình nhà ở, bao gồm: vỉa hè, tường rào, nền đất đắp; Loại công trình này chủ yếu quan tâm đến tải trọng do lớp đất đắp, nhà cấp 4 xây dựng mà không có xử lý nền tốt.

- Loại công trình nhà cao tầng, chung cư, bao gồm: vỉa hè, nền đất đắp; Loại công trình này chủ yếu quan tâm đến tải trọng do đất đắp tại khu vực xung quanh công trình, vỉa hè, công viên.

- Loại công trình đường, cầu; Loại công trình này chủ yếu quan tâm đến tải trọng động tác dụng do xe cộ lưu thông gây ra.

- Loại công trình xây dựng như nhà máy, trường học, trạm biến áp, những khu vực có yêu cầu san nền với diện tích tương đối rộng.


Bảng 2.7: Vị trí khảo sát lún bề mặt tại 20 điểm


STT

KI_HIEU

DIA_CHI

LOAI_CT

X

Y

1

KSL1

152B Nguyễn Hữu Thọ, X. Phướng Kiểng, H.Nhà Bè

Nhà ở

604,195

1,185,022

2

KSL2

Cao ốc Dragon Hill, 15A1 Nguyễn Hữu Thọ, X.Phước Kiển, H.Nhà Bè

Tòa cao ốc

604,873

1,184,086

3

KSL3

Showroom Phú Hoàng Anh, Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, H. Nhà Bè

Tòa cao ốc

604,369

1,184,797

4

KSL4

A15-19 đường Nguyễn Hữu Thọ, khu Kim Sơn, P.Tân Phong, Q.7

Trường ĐH CNTT Gia Định

604,030

1,186,898

5

KSL5

Showroom Phú Hoàng Anh, Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, H. Nhà Bè

Khu chung cư cao tầng

604,404

1,184,728

6

KSL6

T156 Nguyễn Lương Bằng, p Tân Phú, Q7

Toà nhà Unilever

606,286

1,186,006


7


KSL7


Nguyễn Lương Bằng, p Tân Phú, Q7

Toà nhà Riverside Residence


606,681


1,185,185

8

KSL8

Cầu Cá Cấm

Cầu đường

606,654

1,185,521

9

KSL9

Số 2, Đường C, p Tân Phú, Q7

Toà nhà Capri

606,474

1,186,414


10 KSL10 67 đường 4C, X. Bình Hưng, H.Bình Nhà ở

602,408

1,184,569

11 KSL11 1522 Phạm Hùng, X. Bình Hưng, H.Bình Nhà ở

601,907

1,182,627

12 KSL12 Cầu Chánh Hưng, X. Bình Hưng, H.Bình Cầu đường

602,399

1,184,262




13

KSL13

129/4/26 Đường Bờ Tây, Kênh Cây Khô,

Ấp 5, Xã Phước Lộc, Huyện Nhà Bè

Nhà ở

601,907

1,182,627

14

KSL14

Đường D3, Phong Phú, Bình Chánh

Nhà ở

597,910

1,185,821

15

KSL15

28 Đường số 8, KDC Gia Hòa, Phong Phú, Bình Chánh

Nhà cao tầng

597,924

1,183,366

16

KSL16

1425 Nguyễn Văn Linh, Tân Phong, Q7

Nhà cao tầng

604,668

1,186,148

17

KSL17

1485 Nguyễn Văn Linh, Mỹ Toàn 1, Q7

Tòa nhà HD Bank

604,542

1,186,151

18

KSL18

731A Huỳnh Tấn Phát, Phú Thuận, Q7

Nhà ở

607,248

1,186,819

19

KSL19

504-506 Huỳnh Tấn Phát, Phú Thuận, Q7

Nhà ở

607,326

1,186,537

20

KSL20

Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng, BC

Công trình

601,401

1,184,549

Chánh Chánh Chánh


c/ Dụng cụ đo và bảng khảo sát lún

Dụng cụ đo bao gồm:

- GPS Garmin 78;

- Thước dây;

- Thước chia vạch 50 cm, độ chính xác đến đơn vị mm;

- Điện thoại thông minh, có thể xác định tọa độ chính xác đến 0 – 2m;

Một số hình ảnh khảo sát hiện trạng lún:


Hình 2.7: Hình ảnh khảo sát hiện trạng lún



Hình 2.8: Phiếu khảo sát lún hiện trạng


2.5. Phương pháp quan trắc lún sâu bằng nhện từ

Phương pháp quan trắc lún bằng nhện từ là phương pháp mới được áp dụng để quan trắc lún tại khu vực TP. Hồ Chí Minh. Việc lắp đặt và quan trắc lún theo thời gian dài sẽ cho kết quả chỉnh xác và đáng tin cậy trong việc xác định độ lún. Với 02 vị trí được lắp đặt và quan trắc từ ngày 21/11/2017, một điểm tại khu vực Dự án xây

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 23/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí