151. Ngọc Trai (1987), “Sự khám phá về con người Việt Nam qua truyện ngắn”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (10), tr.43-46.
152. Phạm Thị Ngọc Trâm (2002), “Về hiện tượng mượn truyện cổ dân gian trong truyện ngắn từ sau năm 1975”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (6), tr.43-48.
153. Bùi Thanh Truyền (2006), “Yếu tố kỳ ảo trong văn xuôi đương đại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học, Hà Nội.
154. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Khoa Ngữ văn - Bộ môn Văn học nước ngoài (2013), Văn học hậu hiện đại - Lý thuyết và thực tiễn, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
155. Trường Đại học Vinh - Khoa Ngữ văn (2012), Tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam từ 1975 đến nay, NXB Đại học Vinh, Nghệ An.
156. Lê Dục Tú (2007), “Thể loại truyện rất ngắn trong đời sống văn học đương đại”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (2), tr.55-63.
157. Lê Dục Tú (2012), “Đội ngũ nhà văn viết truyện ngắn đương đại”, http:vannghequandoi.com.vn, Truy cập ngày 12/3/2012.
158. Lê Dục Tú (2012), “Truyện ngắn đương đại về đề tài chiến tranh - những đổi mới trong tư duy thể loại”, http:vannghequandoi.com.vn, Truy cập ngày 12/3/2012.
159. Nguyễn Thanh Tú (2009), Văn học và người lính, NXB Văn học, Hà
Nội.
160. Trịnh Thu Tuyết (1999), “Nguyễn Minh Châu với nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện ngắn”, Tạp chí Văn học (1), tr.76-80.
Nội.
161. Dương Tường (2010), Chỉ tại con chích chòe, NXB Hội Nhà văn, Hà
162. Phùng Văn Tửu (1996), “Một phương diện của truyện ngắn”, Tạp chí
Văn học (2), tr.15-20.
163. Dương Phương Vinh (2005), “Đỗ Hoàng Diệu và Bóng đè trong ngày giông bão”, http://vietbao.vn, Truy cập ngày: 7/6/2014.
164. Vưgốtxki L. X. (1995), Tâm lý học nghệ thuật, Hoài Lam dịch, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
165. Xô-skin (1962), Vận dụng thể truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội.
166. Zohar I. E. (2014), Lý thuyết đa hệ thống trong nghiên cứu văn hóa, văn chương, Trần Hải Yến, Nguyễn Đào Nguyên dịch, NXB Thế giới, Hà Nội.
Tiếng Anh
167. Neuage T. (1997), Influence of the World Wide Web on literature, Masters thesis, University of South Australia, http://neuage.org, Truy cập ngày: 18/10/2010.
Tiếng Pháp
168. Aron P., Saint – Jacques D., Viala A. (2004), Le dictionaire du litéraire, Deuxième édition revue et augmentée, Quadrige/ PUF, Paris.
169. Grojnowski D. (1993), Lire la nouvelle, Dunod, Paris.
170. Jauss H. R. 1978), Pour une esthétique de la réception, traduit de l’ Allemand par Claude Maillard, Gallimard, Paris.
171. Montalbetti C. (2003), Le personnage, GF Corpus, Paris.
172. Piegay - Gros N., (2002), Le lecteur, GF Corpus, Paris.
173. Souriau E. (1990), Vocabulaire d’esthétique, Press universitaires de France, Paris.
PHỤ LỤC
Bảng 1: Định hướng nhận thức của nhan đề trong tập Truyện ngắn hay Việt Nam thời kỳ đổi mới, tập 1 (NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2000)
Tóm lược, bao quát nội dung câu chuyện (10/30 ≈ 33%) | Hạn chế định hướng (7/30 ≈ 24%) | |
Chiếc thuyền ngoài xa | Một lần đối chứng | Thanh minh trời trong sáng |
Tiếng dội từ rừng đước | Dưới đáy vực | Lãng tử |
Người bào chế thuốc giảm đau | Bên gốc bàng | Quãng vắng |
Tiếng khóc và tiếng hát | Trang viết và cơn bão | Lên ruồi |
Người kể chuyện thuê | Gặp lại | Đạo tưởng |
Ảnh đen trắng | Tình buồn | Gió heo may |
Nghĩa địa xóm Chùa | Những người đàn bà | Quyền không điên |
Con mèo của Foujita | Tự truyện | |
Lá quốc thư | Hai ông cháu và con người chủ xưa | |
Bụi cỏ trên đường làng | Sự tích những ngày đẹp trời |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Giao Thoa Giữa Ngôn Ngữ Truyện Ngắn Và Ngôn Ngữ Báo Chí
- Nghiên Cứu Truyện Ngắn Việt Nam Sau Năm 1975 Từ Góc Độ Thể Loại, Cùng Với Những Phương Thức Tiếp Cận Khác, Sẽ Góp Phần Khẳng Định Vị Trí, Vai Trò Và
- Truyện ngắn Việt Nam sau 1975 - Nhìn từ góc độ thể loại - 22
- Truyện ngắn Việt Nam sau 1975 - Nhìn từ góc độ thể loại - 24
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Tướng về hưu | ||
Muối của rừng |
Bảng 2: Định hướng nhận thức của nhan đề trong tập 33 truyện ngắn chọn lọc 1945 – 1975 (NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1976)
Tóm lược, bao quát nội dung câu chuyện (12/33 ≈ 36%) | Hạn chế định hướng (3/33 ≈ 9%) | |
Người kháng chiến | Một lần tới thủ đô | Mầm sống |
Đôi mắt | Kỷ niệm về người con đi xa | Đêm hồng |
Mảnh trăng cuối rừng | Mùa cá bột | Những con đò danh dự |
Quê hương | Khác trước | |
Con chị Lộc | Mùa lạc | |
Người tị nạn | Lặng lẽ Sa Pa | |
Tiếng nói | Rẻo cao | |
Anh Keng | Mùa nấm tràm | |
Vợ nhặt | Một chuyện vui | |
Người cầm súng | Chuyện bên bờ sông Vàm Cỏ | |
Người thợ chữa đồng hồ tại đường hầm số 1 | Chuyện xóm tôi | |
Ông Bồng | Về làng | |
Thư nhà |
Người tù binh da đen | ||
Cái lạt | ||
Bức thư làng Mực | ||
Con trâu bạc |
Bảng 3: Khảo sát đơn vị ngôn ngữ của nhan đề trong tập Như những ngọn gió
của Nguyễn Huy Thiệp (NXB Văn học, Hà Nội, 1995)
Ngữ | Mệnh đề, câu | |
Tâm hồn mẹ | Những bài học nông thôn | Chảy đi sông ơi |
Tướng về hưu | Sang sông | Không có vua |
Cún | Truyện tình kể trong đêm mưa | Chút thoáng Xuân Hương |
Huyền thoại phố phường | Vàng lửa | |
Muối của rừng | Kiếm sắc | |
Con gái thủy thần | Đời thế mà vui | |
Giọt máu | Thương nhớ đồng quê | |
Mưa | Chăn trâu cắt cỏ | |
Những người thợ xẻ | Thương cả cho đời bạc | |
Phẩm tiết | Hạc vừa bay vừa kêu thảng thốt | |
Nguyễn Thị Lộ | Không khóc ở California | |
Trương Chi | ||
Thiên văn |
Tội ác và trừng phạt | ||
Những ngọn gió Hua Tát |