Truyện ngắn Việt Nam sau 1975 - Nhìn từ góc độ thể loại - 23


151. Ngọc Trai (1987), “Sự khám phá về con người Việt Nam qua truyện ngắn”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (10), tr.43-46.

152. Phạm Thị Ngọc Trâm (2002), “Về hiện tượng mượn truyện cổ dân gian trong truyện ngắn từ sau năm 1975”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (6), tr.43-48.

153. Bùi Thanh Truyền (2006), “Yếu tố kỳ ảo trong văn xuôi đương đại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học, Hà Nội.

154. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Khoa Ngữ văn - Bộ môn Văn học nước ngoài (2013), Văn học hậu hiện đại - Lý thuyết và thực tiễn, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

155. Trường Đại học Vinh - Khoa Ngữ văn (2012), Tiểu thuyết và truyện ngắn Việt Nam từ 1975 đến nay, NXB Đại học Vinh, Nghệ An.

156. Lê Dục Tú (2007), “Thể loại truyện rất ngắn trong đời sống văn học đương đại”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (2), tr.55-63.

157. Lê Dục Tú (2012), “Đội ngũ nhà văn viết truyện ngắn đương đại”, http:vannghequandoi.com.vn, Truy cập ngày 12/3/2012.

158. Lê Dục Tú (2012), “Truyện ngắn đương đại về đề tài chiến tranh - những đổi mới trong tư duy thể loại”, http:vannghequandoi.com.vn, Truy cập ngày 12/3/2012.


159. Nguyễn Thanh Tú (2009), Văn học và người lính, NXB Văn học, Hà

Nội.


160. Trịnh Thu Tuyết (1999), “Nguyễn Minh Châu với nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện ngắn”, Tạp chí Văn học (1), tr.76-80.



Nội.

161. Dương Tường (2010), Chỉ tại con chích chòe, NXB Hội Nhà văn, Hà


162. Phùng Văn Tửu (1996), “Một phương diện của truyện ngắn”, Tạp chí

Văn học (2), tr.15-20.


163. Dương Phương Vinh (2005), “Đỗ Hoàng Diệu và Bóng đè trong ngày giông bão”, http://vietbao.vn, Truy cập ngày: 7/6/2014.

164. Vưgốtxki L. X. (1995), Tâm lý học nghệ thuật, Hoài Lam dịch, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

165. Xô-skin (1962), Vận dụng thể truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội.

166. Zohar I. E. (2014), Lý thuyết đa hệ thống trong nghiên cứu văn hóa, văn chương, Trần Hải Yến, Nguyễn Đào Nguyên dịch, NXB Thế giới, Hà Nội.

Tiếng Anh


167. Neuage T. (1997), Influence of the World Wide Web on literature, Masters thesis, University of South Australia, http://neuage.org, Truy cập ngày: 18/10/2010.

Tiếng Pháp


168. Aron P., Saint – Jacques D., Viala A. (2004), Le dictionaire du litéraire, Deuxième édition revue et augmentée, Quadrige/ PUF, Paris.

169. Grojnowski D. (1993), Lire la nouvelle, Dunod, Paris.


170. Jauss H. R. 1978), Pour une esthétique de la réception, traduit de l’ Allemand par Claude Maillard, Gallimard, Paris.

171. Montalbetti C. (2003), Le personnage, GF Corpus, Paris.


172. Piegay - Gros N., (2002), Le lecteur, GF Corpus, Paris.


173. Souriau E. (1990), Vocabulaire d’esthétique, Press universitaires de France, Paris.


PHỤ LỤC


Bảng 1: Định hướng nhận thức của nhan đề trong tập Truyện ngắn hay Việt Nam thời kỳ đổi mới, tập 1 (NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2000)


Gây chú ý vào một số yếu tố trong truyện

(13/30 ≈ 43%)

Tóm lược, bao quát nội dung câu chuyện

(10/30 ≈ 33%)

Hạn chế định hướng


(7/30 ≈ 24%)

Chiếc thuyền ngoài xa

Một lần đối chứng

Thanh minh trời trong sáng

Tiếng dội từ rừng đước

Dưới đáy vực

Lãng tử

Người bào chế thuốc giảm đau

Bên gốc bàng

Quãng vắng

Tiếng khóc và tiếng hát

Trang viết và cơn bão

Lên ruồi

Người kể chuyện thuê

Gặp lại

Đạo tưởng

Ảnh đen trắng

Tình buồn

Gió heo may

Nghĩa địa xóm Chùa

Những người đàn bà

Quyền không điên

Con mèo của Foujita

Tự truyện


Lá quốc thư

Hai ông cháu và con người chủ xưa


Bụi cỏ trên đường làng

Sự tích những ngày đẹp trời


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

Truyện ngắn Việt Nam sau 1975 - Nhìn từ góc độ thể loại - 23



Con mèo



Tướng về hưu



Muối của rừng




Bảng 2: Định hướng nhận thức của nhan đề trong tập 33 truyện ngắn chọn lọc 1945 – 1975 (NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1976)


Gây chú ý vào một số yếu tố trong truyện

(18/33 ≈ 55%)

Tóm lược, bao quát nội dung câu chuyện

(12/33 ≈ 36%)

Hạn chế định hướng


(3/33 ≈ 9%)

Người kháng chiến

Một lần tới thủ đô

Mầm sống

Đôi mắt

Kỷ niệm về người con đi xa

Đêm hồng

Mảnh trăng cuối rừng

Mùa cá bột

Những con đò danh dự

Quê hương

Khác trước


Con chị Lộc

Mùa lạc


Người tị nạn

Lặng lẽ Sa Pa


Tiếng nói

Rẻo cao


Anh Keng

Mùa nấm tràm


Vợ nhặt

Một chuyện vui


Người cầm súng

Chuyện bên bờ sông Vàm Cỏ


Người thợ chữa đồng hồ tại đường hầm số 1

Chuyện xóm tôi


Ông Bồng

Về làng


Thư nhà





Chiếc cán búa



Người tù binh da đen



Cái lạt



Bức thư làng Mực



Con trâu bạc




Bảng 3: Khảo sát đơn vị ngôn ngữ của nhan đề trong tập Như những ngọn gió

của Nguyễn Huy Thiệp (NXB Văn học, Hà Nội, 1995)



Từ, tổ hợp từ

Ngữ

Mệnh đề, câu

Tâm hồn mẹ

Những bài học nông thôn

Chảy đi sông ơi

Tướng về hưu

Sang sông

Không có vua

Cún

Truyện tình kể trong đêm mưa

Chút thoáng Xuân Hương

Huyền thoại phố phường


Vàng lửa

Muối của rừng


Kiếm sắc

Con gái thủy thần


Đời thế mà vui

Giọt máu


Thương nhớ đồng quê

Mưa


Chăn trâu cắt cỏ

Những người thợ xẻ


Thương cả cho đời bạc

Phẩm tiết


Hạc vừa bay vừa kêu thảng thốt

Nguyễn Thị Lộ


Không khóc ở California

Trương Chi



Thiên văn





Mưa Nhã Nam



Tội ác và trừng phạt



Những ngọn gió Hua Tát



..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 22/07/2022