Hình 3.8. Minh họa quá trình lựa chọn đồng bộ máy xúc - ôtô hoàn toàn mới
Hình 3.9. Minh họa quá trình lựa chọn đồng bộ máy xúc – ôtô tối ưu trong số các thiết bị đã có sẵn của mỏ
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Hiệu Quả Phối Hợp Giữa Máy Xúc Và Ôtô Trên Các Mỏ Than Lộ Thiên Vùng Quảng Ninh
- Các Giải Pháp Tối Ưu Hóa Sự Phối Hợp Giữa Máy Xúc Và Ôtô Trên Các Mỏ Lộ Thiên
- Sơ Đồ Khối Thuật Toán Tối Ưu Hóa Đồng Bộ Máy Xúc - Ôtô Cho Các Mỏ Lộ Thiên
- Các Giá Trị Tính Toán Theo Từng Cặp Máy Xúc - Ôtô Trên Phần Mềm Ost
- Đồ Thị Xác Định Các Giá Trị Đồng Bộ Máy Xúc - Ôtô Cho Mỏ Than Cao Sơn Với Các Thiết Bị Có Sẵn Của Mỏ
- Tính Chọn Đồng Bộ Máy Xúc – Ôtô Đối Với Thiết Bị Ô Tô Có Sẵn Của Mỏ Than Cao Sơn, Sử Dụng Chu Trình Vận Tải Kín
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Kết quả tính toán của chương trình sẽ là giá trị tiệm cận với 1 nhất của ma trận Xij tương ứng với đồng bộ máy xúc - ôtô được chọn. Trong trường hợp này, chương trình cũng giải quyết một ma trận tương tự như trường hợp 1 nhưng với số lượng phần tử ít hơn và số vòng lặp nhỏ hơn so với trường hợp 1.
3. Lựa chọn ôtô mới phù hợp với máy xúc đã có của mỏ (Hình 3.10)
Trong trường hợp này, một danh sách kiểm tra (checklist) các máy xúc của chương trình sẽ được thể hiện cho phép người sử dụng chọn những loại máy xúc có sẵn của mỏ, chương trình sẽ mặc định giải bài toán tìm giá trị tiệm cận với 1 của một ma trận Xam với a là số loại máy xúc có sẵn của mỏ và m là số loại ôtô có trong database của chương trình. Kết quả của bài toán là giá trị đồng bộ lớn nhất của ma trận Xam.
Ađb11 Ađb21
X am ...
...
Ađba1
Ađb12 Ađb22
Ađba2
Ađb13 Ađb23
Ađba3
...
...
...
Ađb1m Ađb2m
Ađbam
Trường hợp này, bài toán có dạng tương tự như trường hợp 2, tuy nhiên số ôtô được chọn mới hoàn toàn trong database của chương trình, do vậy chương trình phải xử lý một khối lượng công việc tính toán nhiều hơn trường hợp 2 với số vòng lặp lớn hơn.
Bài toán được giải tương tự như trường hợp 2 với ngôn ngữ lập trình .Net và được thể hiện trong Phụ lục 4.
4. Lựa chọn máy xúc mới phù hợp với ôtô đã có của mỏ (Hình 3.11)
Trường hợp này ngược lại so với trường hợp 3. Chương trình cũng sẽ giải quyết một bài toán tương tự với checklist ôtô được hiện ra và người sử dụng sẽ chọn những ôtô sẵn có của mỏ, chương trình sẽ tiến hành tìm giá trị tiệm cận với 1 của ma trận Xnb với n là số loại máy xúc có trong database của chương trình, b là số loại ôtô được chọn trong checklist.
125
Hình 3.10. Minh họa quá trình lựa chọn ôtô mới phù hợp với máy xúc đã có của mỏ
Hình 3.11. Minh họa quá trình lựa chọn máy xúc mới phù hợp với ôtô đã có của mỏ
Bài toán được giải tương tự trường hợp 3 bằng ngôn ngữ lập trình .Net và được thể hiện trong Phụ lục 5.
Ađb11 Ađb21
X nb ...
...
Ađb12 Ađb22
Ađb13 ...
Ađb23 ...
Ađb1b Ađb2b
Ađbn1
Ađbn2
Ađbn3
...
Ađbnb
Bằng phép lặp để tìm ra giá trị năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô của tất cả các loại máy xúc và ôtô có trong database hoặc máy xúc, ôtô có sẵn của mỏ, kết hợp với giải bài toán tìm giá trị tối ưu của ma trận bằng ngôn ngữ lập trình .Net, NCS đã xây dựng chương trình phần mềm tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ lộ thiên một cách tối ưu nhất về mặt kỹ thuật dựa trên các thông số đầu vào thực tế của mỏ và các thông số làm việc của thiết bị do nhà sản xuất đưa ra (các hình từ 3.12 - 3.16). Phần mềm này có tên là Opimization of Shovel and Truck (OST).
Hình 3.12. Phần mềm tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô cho các mỏ lộ thiên (OST)
Hình 3.13. Cơ sở dữ liệu máy xúc của phần mềm OST
Hình 3.14. Cơ sở dữ liệu ôtô của phần mềm OST
Hình 3.15. Đồ thị xác định năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ