Hình 3.16. Các giá trị tính toán theo từng cặp máy xúc - ôtô trên phần mềm OST
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Với các kết quả đã nghiên cứu và tính toán trong chương 3, NCS rút ra một số kết luận sau:
- Hiệu quả phối hợp giữa máy xúc và ôtô trên các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố như: sự thay đổi cung độ vận tải do bước dịch chuyển của gương trong quá trình khai thác; chu trình vận tải (kín hoặc hở) trên các mỏ; các sơ đồ xúc bốc, nhận tải sử dụng; chất lượng của tuyến đường vận tải,…;
- Trình tự lựa chọn đồng bộ thiết bị có thể là lựa chọn máy xúc trước, có thể là lựa chọn ôtô trước. Tuy nhiên để tối ưu hóa sự đồng bộ của máy xúc và ôtô trong trường hợp có nhiều máy xúc, ôtô cần thiết phải lựa chọn đồng thời cả hai thiết bị và tính toán năng suất đồng bộ cũng như số lượng thiết bị cần thiết phục vụ cho mỏ. Quá trình tính toán được lặp vô hạn với tất cả các thiết bị theo các trường hợp 1, 2, 3, 4 mà NCS đã trình bày ở trên để tìm ra giá trị năng suất đồng bộ lớn nhất, đồng thời sẽ là cặp thiết bị máy xúc - ôtô có khả năng phối hợp tối ưu nhất cho mỏ.
- Chương trình phần mềm tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô trên các mỏ lộ thiên (OST) do NCS xây dựng nên có thể áp dụng để tính toán lựa chọn đồng bộ máy xúc ôtô không chỉ cho các mỏ than lộ thiên lớn vùng Quảng Ninh, mà còn sử dụng được cho các mỏ lô thiện khai thác quặng, đá VLXD,… của Việt Nam.
Kết quả tính toán bằng chương trình được hiển thị một cách tường minh, rõ ràng, kèm theo các modul xuất ra bảng dữ liệu excel và đồ thị để làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác khảo sát, đầu tư.
CHƯƠNG 4
TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM CHO MỘT SỐ MỎ THAN LỘ THIÊN VÙNG QUẢNG NINH BẰNG CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM OST
4.1. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM KHI XÚC BỐC, VẬN TẢI THAN CHO MỎ THAN CAO SƠN
Mỏ than Cao Sơn là một trong các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh có các thông số làm việc như sau:
- Công suất khai thác: 3.500.000 tấn than/năm, tương đương với 2.500.000 m3/năm (với trọng lượng riêng của than là 1,4 t/m3);
- Kích thước trung bình của than khi xúc bốc, vận tải là 6 cm;
- Thời gian làm việc trong 1 ca là 8 giờ;
- Số ca làm việc trong 1 ngày là 2 ca;
- Số ngày làm việc trong 1 năm của mỏ là 260 ngày;
- Cung độ vận tải than của mỏ là 3,6 km;
- Vận tốc xe chạy có tải bình quân trên mỏ là 20 km/h;
- Vận tốc xe chạy không tải bình quân trên mỏ là 30 km/h;
- Mỏ sử dụng chu trình vận tải kín.
* Lưu ý: Các thông số trên có thể thay đổi theo điều kiện thực tế.
4.1.1. Trường hợp 1
Trong trường hợp 1, NCS tiến hành tính toán thử nghiệm khi chọn mới hoàn toàn đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Cao Sơn khi xúc bốc và vận tải than với cơ sở dữ liệu các thiết bị xúc bốc, vận tải đã có sẵn trong phần mềm.
Với hệ thống cơ sở dữ liệu đã có của phần mềm, sau khi tính toán, phần mềm cho kết quả đồng bộ tối ưu nhất là sử dụng MXTLGN PC 750-7 với số lượng là 7 chiếc và ôtô có thể là BelAZ 7555B, HD 325-7R, HD 465-5, Volvo A40 và Volvo A40E với số lượng đều là 14 chiếc, tương đương 2 ô tô sẽ phục vụ cho 1 máy xúc. Năng suất đồng bộ của cặp thiết bị 1 máy xúc - 2 ôtô này là năng suất đồng bộ tối ưu nhất trong tổng số các đồng bộ có trong cơ sở dữ liệu và bằng 125,22 m3/h (tương đương 851,49 m3/ca). Tổng năng suất của 7 máy xúc PC 750-7 và 14 ô tô BelAZ 7555B hoặc HD 325-7R, HD 465-5, Volvo A40 và Volvo A40E trong 1
năm là 3.099.423 m3/năm (> 2.500.000 m3/năm), đảm bảo được yêu cầu sản lượng của mỏ.
Có thể thấy, khi lựa chọn mới hoàn toàn thiết bị máy xúc - ô tô để xúc bốc, vận tải than cho mỏ than Cao Sơn thì có rất nhiều lựa chọn cho đồng bộ máy xúc - ô tô tối ưu với cơ sở dữ liệu có sẵn trong phần mềm.
Hình 4.1. Tính toán đồng bộ máy xúc - ôtô mới cho mỏ than Cao Sơn
Hình 4.2. Đồ thị xác định các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Cao Sơn khi chọn mới máy xúc và ôtô
Hình 4.3. Kết quả tính toán các giá trị đồng bộ máy xúc - ôtô cho mỏ than Cao Sơn khi lựa chọn mới máy xúc - ôtô
Như vậy, với số liệu thực tế như trên và chu trình vận tải kín mỏ đang sử dụng sẽ cho năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu là 3.099.423 m3/năm. Tuy nhiên, nếu mỏ sử dụng chu trình vận tải hở, phần mềm OST sẽ cho ra kết quả đồng bộ máy xúc - ôtô là 3.156.752 m3/năm, với số lượng thiết bị sử dụng vẫn bao gồm 7 chiếc máy xúc thủy lực mã hiệu PC 750-7 và 14 xe ôtô BelAZ 7555B hoặc HD 325- 7R, HD 465-5, Volvo A40 và Volvo A40E. Có thể thấy, khi sử dụng chu trình vận tải hở trong trường hợp này số lượng thiết bị không giảm nhưng năng suất đồng bộ của thiết bị cao hơn 57.329 m3/năm.
4.1.2. Trường hợp 2
Trường hợp 2, NCS tiến hành xác định năng suất đồng bộ máy xúc - ôtô cho các thiết bị có sẵn của mỏ để chọn ra đồng bộ máy xúc - ôtô tối ưu nhất.
Các thiết bị xúc bốc và vận tải hiện đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn được trình bày trong các bảng 4.1 và 4.2.
Bảng 4.1. Tổng hợp số lượng máy xúc đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn
Chủng loại | Số lượng | Ghi chú | |
1 | Máy xúc EKG-4,6+5A | 11 | |
2 | Máy xúc EKG-8I | 8 | |
3 | Máy xúc EKG-10 | 1 | |
4 | MXTLGN PC 1800-6 | 1 | |
5 | MXTLGN PC 750-7 | 2 | |
6 | MXTLGN PC 1250 | 4 | |
7 | MXTLGN Hitachi 670 | 2 | |
8 | MXTLGN CAT-365BL | 2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Giải Pháp Tối Ưu Hóa Sự Phối Hợp Giữa Máy Xúc Và Ôtô Trên Các Mỏ Lộ Thiên
- Sơ Đồ Khối Thuật Toán Tối Ưu Hóa Đồng Bộ Máy Xúc - Ôtô Cho Các Mỏ Lộ Thiên
- Minh Họa Quá Trình Lựa Chọn Đồng Bộ Máy Xúc - Ôtô Hoàn Toàn Mới
- Đồ Thị Xác Định Các Giá Trị Đồng Bộ Máy Xúc - Ôtô Cho Mỏ Than Cao Sơn Với Các Thiết Bị Có Sẵn Của Mỏ
- Tính Chọn Đồng Bộ Máy Xúc – Ôtô Đối Với Thiết Bị Ô Tô Có Sẵn Của Mỏ Than Cao Sơn, Sử Dụng Chu Trình Vận Tải Kín
- Tổng Hợp Số Lượng Máy Xúc Đang Sử Dụng Tại Mỏ Than Đèo Nai
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Bảng 4.2. Số lượng và tình trạng của các ôtô đang sử dụng tại mỏ than Cao Sơn năm 2016
Loại máy, thiết bị, mã hiệu | Số lượng, cái | |||
Hiện có | Huy động | Tỷ lệ huy động, % | ||
1 | CAT 773E (58 tấn) (loại B) | 22 | 18 | 82 |
2 | CAT 773F (55 tấn) (loại B) | 10 | 9 | 90 |