Hoàn Thiện Về Tổ Chức Lập Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính


cấp 4 là “1311- Phải thu khách hàng - ngắn hạn”, “1312 - Phải thu khách hàng - dài hạn”. Nhưng chưa phân loại rò chi tiết KH đã tạm ứng và còn phải thu đối với tài khoản 131. Với tài khoản 331, cǜng chưa phân loại rò chi tiết đã tạm ứng cho người bán và còn phải trả. Trong hạch toán chi tiết này, ngoài việc theo dòi chi tiết công nợ theo mã khách hàng kế toán có thể mở thêm chi tiết tài khoản “13111-Phải thu khách hàng”; “13122 - khách hàng ứng trước”; và tài khoản “33111- Phải trả cho người bán” “33122 - Tạm ứng cho người bán”. Như vậy sẽ thuận lợi hơn nhiều trong việc theo dòi công nợ, đặc biệt là luồng tiền và số công nợ lớn và thường có chu kǶ k o dài do đặc điểm SXKD của TCT. Đặc biệt cǜng đồng thời theo dòi xem việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hợp đồng kinh tế có đúng theo quy định trong hợp đồng đã được ký kết hay không.

Kế toán cǜng cần tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.

Để cung cấp thông tin kế toán một cách khoa học vĬ hợp lý, DIC Corp nên lựa chọn, thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết thống nhất phù hợp với yêu cầu quản lý theo các yếu tố doanh thu, chi phí, công nợ…Phải thống nhất danh mục kho vật tư, hàng hóa, quy định mã hóa để tránh xảy ra nhầm lẫn mã vật tư. Hiện nay, phần mềm kế toán BRAVO mà DIC Corp đang sử dụng cho ph p kế toán hạch toán chi tiết theo từng tiểu khoản, từng vụ việc cǜng như từng địa điểm phát sinh.

Cần quy định nguyên tắc mở tài khoản cấp 4, cấp 5 chi tiết đối tượng, phải có nguyên tắc cụ thể và được thể hiện bằng văn bản lưu hành nội bộ để các kế toán viên trong Ban Tài chính - kế toán và các kế toán tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc cǜng có thể tuân thủ theo và thuận lợi trong công tác hạch toán, kiểm tra ch o.

Tổ chức xây dựng danh mục hệ thống tài khoản chi tiết bao gồm nhiều cấp quản lý chi tiết các đối tượng cần phải quản lý. Việc xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cần căn cứ vào:

- Yêu cầu quản trị chi phí, giá thành, doanh thu, kết quả của TCT

- Yêu cầu quản lý các loại tài sản, công nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu


- Trình độ cán bộ quản lý của DIC Corp, cǜng như mức độ trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán ghi ch p và xử lý thông tin

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

-Yêu cầu khai báo thêm, sửa chữa, xóa… một cách linh hoạt phù hợp.

3.2.4. Hoàn thiện về tổ chức hệ thống sổ kế toán

Tổ chức kế toán tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng (DIC Corp) - 11

DIC Corp cần xây dựng hệ thống sổ kế toán đảm bảo tuân thủ các quy định của chế độ kế toán và phù hợp với yêu cầu quản lý của TCT. Công tác quản lý sổ sách phải được thực hiện một cách khoa học tạo điều kiện cho công tác lưu trữ, kiểm tra khi cần thiết.

TCT cần quy định bằng văn bản về việc mở sổ, ghi sổ, khoá sổ, sửa chữa và điều chỉnh sổ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Sổ kế toán phải được lưu trữ và quản lý chặt chẽ, bộ phận, cá nhân được phân công lưu trữ phải chịu trách nhiệm với tài liệu được giao quản lý.

Sổ kế toán được in từ phần mềm kế toán thì phải đảm bảo đầy đủ nội dung và mẫu biểu theo quy định của Nhà nước. Khi có thay đổi về chế độ kế toán và chính sách tài chính thì kế toán phải liên hệ kỹ thuật phần mềm cập nhật thông tin, liên hệ với bên cung cấp dịch vụ phần mềm để điều chỉnh, nâng cấp, sửa đổi lại phần mềm cho phù hợp.

Kế toán khi cập nhật chứng từ vào máy, cần kiểm tra chứng từ cẩn thận, tỉ mỉ, tránh xảy ra tình trạng sai sót, nhầm lẫn ảnh hưởng đến báo cáo sau này. Các sổ sau khi được in ra phải được đóng quyển, sắp xếp theo thứ tự tăng dần, được bổ sung đầy đủ chữ ký của người lập biểu, kế toán trưởng, Tổng giám đốc TCT.

DIC Corp hiện nay đã sử dụng đồng bộ phần mềm kế toán BRAVO vào việc hạch toán ghi sổ tuy nhiên vẫn chưa khai thác được hết các tính năng của phần mềm và đôi lúc vẫn có những phát sinh phản ánh chưa đúng nghiệp vụ. Do đó, để tăng chuyên môn hoá cho đơn vị nên bồi dưỡng, hướng dẫn thêm cho kế toán viên áp dụng phần mềm kế toán vào việc hạch toán, ghi ch p.

Hình thức kế toán trên phần mềm áp dụng tại DIC Corp phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. Các sổ kế toán tổng hợp phải có đầy đủ các yếu tố theo quy định của chế độ sổ kế toán.


- Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khoá sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và của thông tư theo quy định.

Hiện nay TCT mới theo dòi chi tiết tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" theo từng lĩnh vực chứ chưa lập sổ chi tiết theo dòi từng chi phí tiếp khách là bao nhiêu, chi phí cho nhân viên quản lý là bao nhiêu...Để thuận lợi cho việc đánh giá, TCT nên mở sổ theo dòi chi tiết tài khoản trên.

Hệ thống sổ kế toán hiện nay áp dụng tại DIC Corp là hình thức Nhật ký chung, việc sử dụng các loại sổ, trình tự ghi sổ, phương pháp ghi ch p các loại sổ kế toán đã tuân thủ theo TT 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 do Bộ Tài chính ban hành.

Về cơ bản các sổ kế toán được kế toán theo dòi và áp dụng trong DIC Corp bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật. Tuy nhiên hiện tại việc kiểm tra số liệu và ký sổ kế toán của kế toán trưởng còn một số hạn chế như kế toán chưa ký hết các sổ kế toán đã đưa vào kho lưu trữ, hoặc chỉ ký nháy vào các sổ, khi có quyết toán thuế hay thanh tra mới soát x t lại, như vậy rất dễ xảy ra sai xót và mất thời gian soát x t. Kế toán trưởng cần ký bổ sung ngay vào các sổ trước khi cho vào kho lưu trữ để tránh sai sót và tiết kiệm thời gian.

Căn cứ vào biểu mẫu, sổ kế toán theo chế độ kế toán hiện hành, DIC Corp nên lựa chọn, bổ sung một số mẫu phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình quản lý của mình. Ví dụ: TCT nên bổ sung sổ theo dòi tình hình công nợ phải thu theo dòi về từng đối tượng khách hàng, số đã thanh toán, số đã tạm ứng và số còn phải thu về trong kǶ; sổ theo dòi tình hình công nợ phải trả với nhà cung cấp. Qua việc xây dựng các sổ này sẽ giúp cho lãnh đạo TCT giám sát được tính hiệu quả trong việc sử dụng tiền vốn, từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tốt hơn.

Cần tuân thủ tuyệt đối quy trình ghi sổ kế toán theo đúng hình thức kế toán nhật ký chung kết hợp với hình thức phần mềm kế toán BRAVO trên máy vi tính. Kế toán các bộ phận cần phải tuân thủ đúng quy trình kế toán đã xây dựng theo từng phần hành, không được bỏ sót hay loại trừ bất kì bước nào trong chu trình xử lý dữ liệu chung.

3.2.5. Hoàn thiện về tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính


Hệ thống báo cáo tài chính phản ánh mọi hoạt động kinh tế tài chính của TCT thông qua hệ thống các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Chính vì vậy, báo cáo tài chính của TCT phải được lập trên cơ sở khách quan, trung thực, phản ánh chính xác tình hình hoạt động SXKD của TCT trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc kế toán hiện hành. Từ đó mới có thể cung cấp các thông tin chính xác cho nhà quản lý và các đối tượng liên quan khác. Để thông tin trên báo cáo tài chính đảm bảo tính trung thực, chính xác, phản ánh đúng thực trạng hoạt động SXKD và phù hợp với yêu cầu quản lý của TCT.

BCTC của DIC Corp về cơ bản đáp ứng yêu cầu của kế toán tài chính và tuân thủ việc lập và trình bày theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “trình bày báo cáo tài chính”; Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất” Với cách hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán như trên thì việc lập BCTC theo quy định sẽ được thực hiện trên phần mềm kế toán theo mẫu biểu thiết kế sẵn. DIC Corp sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung nên khi lập BCTC TCT căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

BCTC của TCT được lập đầy đủ theo năm theo đúng quy định của bộ tài chính. Ngoài ra khi có yêu cầu của ban lãnh đạo thì phòng kế toán cǜng lập báo cáo tài chính một cách nhanh chóng, kịp thời.

Việc phân tích BCTC tại TCT tuy chưa được thực hiện một cách bài bản nhưng có phân tích sơ bộ phục vụ cho việc lập BCTC cụ thể là thuyết minh báo cáo tài chính. BCTC này phản ánh được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của TCT đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời các thông tin như : tài sản, nợ phải trả, vốn của chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ, các luồng tiền vào ra của TCT phục vụ cho các mục đích khác nhau của các đối tượng.

Vấn đề phân tích báo cáo tài chính của TCT là một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đối với mọi đối tượng sử dụng thông tin. Chính vì vậy, hoàn thiện tổ chức lập và phân tích BCTC nên áp dụng công nghệ thông tin, chú trọng phân tích rò các chỉ tiêu trong BCTC và cǜng cần hướng đến đối tượng sử dụng thông tin của BCTC hơn.


Hiện nay ở DIC Corp việc phân tích các chỉ tiêu qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh còn rất đơn giản và chưa đầy đủ. Nguyên nhân là do TCT chưa tổ chức hệ thống phân tích bài bản, hiệu quả, lãnh đạo TCT chưa thực sự sát sao đến công tác phân tích báo cáo tài chính của TCT. Đội ngǜ kế toán của TCT vần còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác phân tích BCTC chuyên sâu.

Phân tích BCTC của TCT không phải chỉ cung cấp những thông tin cho các nhà quản lý TCT nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của TCT, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển SXKD của TCT, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài TCT, như: các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, các chủ nợ, ngân hàng, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên và người lao động,…

Để phục vụ công tác lập và phân tích BCTC nhằm mục tiêu hoàn thiện tổ chức kế toán tại TCT, có thể tổ chức bộ máy kế toán và phân công rò chức năng, nhiệm vụ của một số vị trí như sau:

- Kế toán dự toán: có nhiệm vụ xây dựng các định mức tiêu chuẩn, lập dự toán và thực hiện đánh giá trách nhiệm của các cấp quản lý.

- Kế toán phân tích đánh giá: có nhiệm vụ phân tích đánh giá kết quả thực hiện của toàn bộ tổ chức và từng bộ phận trong tổ chức.

- Kế toán nghiên cứu dự án: có nhiệm vụ thu nhập thông tin liên quan đến các ý tưởng đầu tư hay ý tưởng tổ chức kinh doanh của nhà quản lý để cung cấp thông tin nhằm giúp ban lãnh đạo có cơ sở lựa chọn phương án tối ưu.

Về những khoản nợ quá hạn, khó đòi TCT cần bổ sung rò thêm thông tin vào quá trình phân tích BCTC để giúp lãnh đạo nắm bắt được và đưa ra những biện pháp hữu hiệu xử lý triệt để công nợ khó đòi.

Để có thể tìm ra các tiêu chí tài chính quan trọng, trong phân tích BCTC kế toán TCTC nên sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp hồi quy. Trong đó nên chú trọng phương pháp so sánh, xem x t chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).


Thông tin thường sử dụng trong khi phân tích BCTC, TCT nên kết hợp cả hai hình thức so sánh tương đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho nhau giúp kế toán vừa có được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị hoạt động của TCT vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của TCT trong kǶ phân tích. Điều này sẽ giúp rất nhiều trong việc so sánh hoạt động của TCT hoạt động trong cùng một ngành.

Báo cáo tình hình công nợ phải thu theo dòi về từng đối tượng khách hàng, số đã thanh toán, số đã tạm ứng và số còn phải thu về trong kǶ; Báo cáo tình hình công nợ phải trả với nhà cung cấp. Qua việc xây dựng các báo cáo này sẽ giúp cho các nhà quản lý giám sát được tính hiệu quả trong việc sử dụng tiền vốn, từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tốt hơn.

DIC Corp là công ty đại chúng và đã niêm yết trên sàn chứng khoán, vì vậy việc đảm bảo thông tin kế toán tài chính được cung cấp, đặc biệt cần chú trọng vào Báo cáo tài chính hợp nhất, tuân thủ theo đúng Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và Thông tư 202/2014/TT-BTC hướng dẫn lập và trình bày BCTC hợp nhất. Đảm bảo nội dung BCTC hợp nhất được công khai, trung thực, minh bạch nhằm tạo uy tín cho TCT và thu hút thêm nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.

3.2.6. Hoàn thiện về tổ chức kiểm tra kế toán

Kiểm tra kế toán là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong tổ chức kế toán của TCT. Thực tiễn cho thấy công tác kiểm tra kế toán của DIC Corp còn chưa được chú trọng, mới chỉ mang tính hình thức chứ chưa thật sự sâu sát trong thực hiện. Công tác kiểm tra, kiểm soát thực tế tại DIC Corp thường chỉ mang tính lý thuyết, chưa thực sự sâu sát trong quá trình thực hiện thực tế. Thông thường một năm mới thực hiện kiểm tra tổng quát một lần thì mất rất nhiều thời gian để phát hiện ra sai sót. Để tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát nội bộ TCT cần chú trọng về thời gian, tần suất kiểm tra định kǶ nhiều hơn theo tháng, quý thay vì hàng năm như hiện tại đồng thời thực hiện tốt các nội dung sau:

Thứ nhất, căn cứ vào đặc điểm cụ thể, quy mô, loại hình của TCT để xây dựng quy trình, kế hoạch kiểm tra và kiểm toán nội bộ phù hợp. Phải xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rò người chịu trách nhiệm khi kiểm tra ở từng khâu công


việc cụ thể, từng đối tượng, nội dung và thời gian kiểm tra. Việc kiểm tra có thể được thực hiện bởi bộ phận kế toán, nhân viên kế toán hay Ban kiểm soát hoặc kiểm soát nội bộ.

Thứ hai, DIC Corp đã lập Ban kiểm toán nội bộ, để thực hiện công việc kiểm tra, đo lường và đánh giá tính xác thực của các thông tin tài chính và tính khả thi của các quyết định quản lý nhằm phục vụ cho yêu cầu trong nội bộ TCT. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ hướng đến các vấn đề xem x t, kiểm tra tính tuân thủ của các bộ phận, xác định độ tin cậy và chính xác của các thông tin tài chính để phục vụ cho yêu cầu ra quyết định và đánh giá tính hiệu quả của các quyết định. Vậy phải tạo điều kiện Ban kiểm toán này làm tốt và đầy đủ theo chức năng nhiệm vụ của mình và tuân thủ theo đúng quy trình, quy định của công ty và pháp luật chứ không chỉ mang tính hình thức.

Thứ ba, việc kiểm tra công tác kế toán tại DIC Corp cần được tiến hành theo nội dung và phương pháp sau:

- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, tài chính, tài khoản, sổ sách, các báo cáo thuế, báo cáo tài chính. Xem x t việc vận dụng chế độ tài chính trong công tác quản lư tài chính của DIC Corp đã phù hợp chưa, từ đó có biện pháp xử lí sai sót, kiến nghị với nhà quản lý.

- Tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ kế toán cǜng như cách thức ghi nhận phản ánh của chứng từ vào tài khoản kế toán.

- Tổ chức kiểm tra việc tính toán, ghi ch p, phản ánh và hạch toán vào sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và các BCTC, báo cáo thuế.

- Kiểm tra tính hợp lý và hiệu quả của bộ máy kế toán, từ đó xây dựng được bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô, trình độ tổ chức của TCT và bố trí nhân sự kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cǜng như năng lực thực tế của từng người.

Bộ phận kiểm tra kế toán cần tiến hành đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, BCTC, báo cáo thuế... với nhau và phải đối chiếu số liệu kế toán với các bộ phận liên quan, với hoạt động thực tế trên cơ sở thực hiện chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Công tác kiểm tra cần phải được quán triệt đến tất cả


các bộ phận khác nhau cùng thực hiện. Việc kiểm tra cần phải được quán triệt đến tất cả các bộ phận khác để cùng nhau thực hiện. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, định kǶ và kiểm tra toàn bộ trên mọi lĩnh vực tại DIC Corp. Đặc biệt là khâu kiểm tra nội bộ tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các công ty con, chi nhánh... cần được sắp xếp và tiến hành thường xuyên, liên tục và có trách nhiệm, có hiệu quả để tránh sai sót ngay từ đầu.

Sau khi kiểm tra, người kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra phải có trách nhiệm báo cáo thực tế tình hình kiểm tra và kết quả kiểm tra cho Giám đốc tài chính, kế toán trưởng, Tổng Giám đốc, HĐQT, đồng thời đề xuất các ý kiến nhằm giải quyết và xử lý những tồn tại trong kế toán của TCT. Người nhận báo cáo kết quả sẽ kiểm tra xem x t và đánh giá, đưa ra các biện pháp khắc phục các tồn tại.

Phải tính đến yếu tố nguồn nhân lực kế toán còn hạn chế, mà công việc thì ngày càng nhiều, do đó DIC Corp nên xem x t để tuyển dụng thêm nhân viên tài chính kế toán phụ trách riêng việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

Tính kiểm tra độc lập của người kiểm tra kế toán như Ban kiểm toán nội bộ cần được tách bạch, phân minh, tránh tình trạng ràng buộc bởi mối quan hệ cá nhân hoặc được giao quyền mà phải chịu sự chi phối của cấp trên làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra.

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp

3.3.1. Điều kiện khách quan

Thứ nhất, Nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, hệ thống pháp luật, xây dựng khung pháp lý tạo mặt bằng pháp lý chung cho các DN hoạt động đảm bảo tính minh bạch, rò ràng, nhất quán, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó đưa ra các văn bản cụ thể hướng dẫn các công ty thực hiện việc hạch toán kinh doanh của mình theo chuẩn mực phù hợp điều kiện pháp luật Việt Nam và tuân thủ các chuẩn mực chung đã được quốc tế công nhận. Tạo môi trường tài chính, pháp luật lành mạnh giúp các DN có thể phát triển một cách bền vững.

Để có thể thực hiện đổi mới tổ chức công tác kế toán, bản thân các nhà quản trị DN cần nhận thức được tầm quan trọng của những thông tin mà hệ thống kế toàn này cung cấp đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN mình. Muốn vậy,

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 14/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí