Sự Cần Thiết Phải Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản


Biểu 14


SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002

627- chi phí sản xuất chung

Số dư cuối kỳ


Số dư đầu kỳ


Số CT

Ngày CT

Ngày GS

Diễn giải

Đối ứng

Phát sinh Nợ

Phát sinh có

số dư

….

K106

31/12

31/12

Lương NVQL

334

4.289.519



…..

…..

…..

…….

…..

……

…….

KC -48

31/12

31/12

K/C CPSXC của công

trình Seagames

1540505


251.635.929





Cộng phát sinh quý4


5.124.152.386

5.124.152.386


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà - 9

Số dư cuối kỳ


Biểu 15


SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002

6270505 - CÔNG TRÌNH SEAGAMES - SVĐTT


số dư đầu kỳ

Số CT

Ngày CT

Ngày GS

Diễn giải

Đối ứng

Phát sinh Nợ

Phát sinh có

số dư

….

K106

31/12

31/12

Lương NVQL

334

4.289.519



…..

…..

…..

…….

…..

……

…….

KC -48

31/12

31/12

K/C CPSXC tháng 12 của công trình

Seagames

1540505


251.333.903





Cộng phát sinh quý4


763.557.100

763.557.100


Số dư cuối kỳ


Biểu 16:


SỔ CÁI TÀI KHOẢN

Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002

154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Số dư đầu kỳ:18.617.686.266


Số CT

Ngày CT

Ngày GS

Diễn giải

Đối ứng

Phát sinh Nợ

Phát sinh có

số dư

….

KC -1

31/12

31/12

K/C CPNVLTT

của

CTSeagames

6210505

1.403.219.473



KC -2

31/12

31/12

K/C CPNCTT

của

CTSeagames

6220505

232.0350280



KC -3

31/12

31/12

K/C CPMTC

của CT

Seagames

62380505

15.021.574

251.333.903


KC-48

31/12

31/12

K/C CPSXC

của CT

Seagames

6270505

251.635.929






Cộng phát sinh

quý 4


39.240.880.453

44.041.917.308



Biểu 17

Số dư cuối kỳ: 23.418.723.101


SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002

1540505 - CÔNG TRÌNH SEAGAMES - SVĐTT

Số đầu kỳ: 12.809.012.981


Số CT

Ngày CT

Ngày GS

Diễn giải

Đối ứng

Phát sinh Nợ

Phát sinh có

số dư

….

KC -1

31/12

31/12

K/C CPNVLTT tháng 12

621

1.403.219.473



KC -2

31/12

31/12

K/C CPNCTT tháng 12

622

197.098.280



KC -3

31/12

31/12

K/C CPMTC tháng 12

623

11.021.574



31/12

31/12

K/C CPSXC tháng 12

627

215.333.903






Cộng phát sinh quý 4


5.016.459.163

5.509.035.215


KC-48

Số dư cuối kỳ: 12.397.436.929


Biểu 18


BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002

Công trình Seagames - SVĐTT

Khoản mục chi phí

Số tiền

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

3.391.819.605

Chi phí nhân công trực tiếp

817.684.780

Chi phí sử dụng máy thi công

43.397.678

Chi phí sản xuất chung

763.557.100

Cộng

5.016.459.163


Biểu 19


BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG CUỐI KỲ

Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002

ĐỘI XÂY LẮP 1 - CÔNG TRÌNH SEAGAMES - SVĐ TT

STT

Khoản mục chi phí

Giá trị

1

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

8.382.380.532

2

Chi phí nhân công trực tiếp

2.020.787.005

3

Chi phí sử dụngmáy thi công

107.250.943

4

Chi phí sản xuất chung

1.887.018.445


Cộng

12.397.463.929

Biểu 20 BÁO CÁO GIÁ THÀNH XÂY LẮP

từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2002

CÔNG TRÌNH : SEAGAMES - SVĐ TT

Đơn vị tính: Đồng


Khoản mục

CP

Tổng phát

sinh trong k ỳ

Dở dang đầu kỳ

Dở dang cuối kỳ

giá thành

NVL trực tiếp

3.391.819.605

7.734.007.789

8.382.380.532

2.743.446.862

817.684.780

2.587.002.596

2.020.787.005

1.374.900.371

Máy thi công

43.397.678

644.500.649

107.250.943

580.674.384

sản xuất chung

763.557.100

1.933.501.947

1.887.018.455

810.040.598

Tổng

5.016.459.163

12.890.012.981

12.397.436.929

5.509.035.215

NC trực tiếp

Biểu 21


BÁO CÁO GÍA THÀNH XÂY LẮP

Tháng 10 đến tháng 12 năm 2002

XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-6

Tên công trình

Tổng phát

sinh trong kỳ

Dở dang đầu kỳ

Dở dang cuối

kỳ

Giá thành thực

tế

….

……..

……….

……….

………..

CT Cầu B1 -6

16.592.593

15.660.390

0

32.252.991

CT nhà A7 Hà

Tây

1.866.845.133

5.167.692

0

1.872.012.825

CT Seagames

5.016.459.163

12.890.012.981

12.397.436.929

5.509.035.215

….

……..

……..

…….

……..

Tổng

22.807.748.392

47.696.409.390

47.186.907.046

25.340.611.842

Chương 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ

NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.6


3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm.

Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp luôn phải tìm biện pháp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường đây là vấn đề bao trùm, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở các tiềm lực có sẵn để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh thì không còn con đường nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động với hiệu quả cao nhất cho mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó ngoài việc tiết kiệm CPSX thì doanh nghiệp phải tổ chức chúng, phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề hiệu quả.

Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra một cách huận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, chủ doanh nghiệp phải thu thậ các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Những thông tin này không chỉ xác định bằng trực quan mà phải bằng phương pháp ghi chép, tính toán phản ánh trên sổ kế toán, xét trên góc độ này kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin đã khẳng định vai trò không thể thiếu cho hoạt động quản trị doanh nghiệp, từ đó đặt ra yêu cầu, đòi hỏi hoàn thiện hơn công tác kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Muốn đưa ra các biện pháp tiết kiệm các chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm thì công tác tập hợp chi phí phải được hoàn thiện một cách thiết thực, nghĩa là bên cạnh việc tổ chức ghi chép phản ánh đúng chi phí ở thời điểm phát sinh mà còn phải tổ chức ghi chép và tính toán phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm và đúng đối tượng chịu chi phí.

Ngoài ra, giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chất lượng hoạt động SXKD của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ bào cáo. Vì vậy, để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào công tác quản lý thì cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là một yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịpthời chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp.

3.2. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn tồn tại sự cạnh tranh khốc liệt và đầy rủi ro như hiện nay, tìm được hướng đi đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lãi, tự chủ về tài chính là điều kiện tiên quyết để tồn tại của bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong bất cứ ngành nghề nào. Nhận thức được vấn đề đó nên ngay từ những ngày đầu thành lập với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên (CBCNV) toàn Xí nghiệp, sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Tổng Công ty Sông Đà, Xí nghiệp đã và đang từng bước khẳng định uy tín của mình trên thị trường, quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng uy tín của mình trên thị trường, quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc vận dụng sáng tạo các quy luật của nền kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế cùng với việc áp dụng những chính sách kinh tế của Nhà nước, của Tổng Công ty nên Xí nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể: Hoàn thành nghĩa vụ đối với NSNN và Tổng Công ty, đời sống CBCNV ngày một nâng cao.

Qua tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6 em thấy có những ưu, nhược điểm trong các công tác nói trên là:

3.2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12.6:

* Về bộ máy quản lý của Xí nghiệp:

Công ty đã xác định được mô hình quản lý khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu thích ứng nhanh của cơ chế thị trường. Với quy mô quản lý đó đã tạo điều kiện cho quản lý chủ động trong sản xuất, quan hệ với khách hàng và ngày càng có uy tín trên thị trường, đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.

* Về tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức một cách tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ, khả năng của mỗi người góp phần vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính Xí nghiệp. Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng đã giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, tạo điều kiện cho mỗi người có điều kiện đi sâu tìm hiểu, nâng cao các nghiệp vụ, phát huy hết khả năng của mình

* Về hệ thống chứng từ kế toán áp dụng:

Hệ thống chứng từ ban đầu của Xí nghiệp được tổ chức hợp pháp, hợp lệ. Xí nghiệp đã vận dụng tương đối đầy đủ hệ thống chứng từ mà Bộ tài chính đã ban hành. Ngoài ra, Xí nghiệp cũng đã chủ động xây dựng một số loại chứng từ theo yêu cầu quản lý của Xí nghiệp.

* Về tài khoản kế toán sử dụng:

Các TK kế toán được Xí nghiệp áp dụng hợp lý, phù hợp với Chế độ kế toán hiện hành và điều kiện thực tế của Xí nghiệp. Các TK được mở chi tiết cho từng CT, HMCT tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu được dễ dàng.


* Về hình thức Sổ kế toán áp dụng:

Việc áp dụng hình thức sổ Nhật kí chung và áp dụng phần mềm kế toán máy vi tính trong công tác kế toán của Xí nghiệp đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc, đặc biệt là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

* Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp đã hạch toán chi phí cho từng CT, HMCT một cách

rõ ràng điều này phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí và hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp. Xí nghiệp chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ do Nhà nước ban hành. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trên hệ thống sổ sách kế toán phù hợp nhò đó mà công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp đã góp phần trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất - kinh doanh ở Xí nghiệp đạt hiệu quả cao.

Việc thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX cho phép Xí nghiệp có thể kiểm soát được từng lần nhập, xuất vật tư, hạn chế tình trạng thất thoát, sử dụng lãng phí. Sản phẩm xây lắp thường có kết cấu phức tạp, giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, tình hình nhập, xuất NVL được phản ánh thường xuyên, kịp thời theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho phép tính đúng, tính đủ CPSX cho từng đối tượng liên quan, giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tình hình sử dụng các loại NVL một cách chính xác từ đó có quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp.

Kế toán chi phí nhân công tương đối rõ ràng đảm bảo nguyên tắc "Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít". Góp phần vào việc sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với trả lương theo sản phẩm đã tạo điều kiện gắn kết hợp lợi ích vật chất của người lao động và tiến độ thi công xây lắp...

Trên đây là những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì vẫn còn những tồn tại, những hạn chế nhất định.

3.2.2. Những nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.6:

* Về chi phí nhân công trực tiếp:

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 06/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí