Đối Tượng Phương Pháp Tính Giá Thành Sản Phẩm Xây Lắp.

Ngoài ra, các CT, HMCT có thời gian thi công ngắn theo hợp hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc thì sản phẩm SPDD cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh giá.

1.3.3. Đối tượng phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.

1.3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ, chính xác giá thành sản phẩm và công việc đầu tiên là xác định được đúng đối tượng tính giá thành.

Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) do Doanh

nghiệp sản xuất ra cân phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Với đặc điểm riêng có của mình, đối tượng tính giá thành sản phẩm trong XDCB trùng với đối tượng tập hợp CPSX. Do vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng CT, HMCT…

1.3.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá

thành trong Doanh nghiệp XDCB thường là:

+ Đối với những CT, HMCT được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của CT, HMCT đó là khi hoàn thành CT, HMCT.

+ Đối với những CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá thành là khi hoàn thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng được nghiệm thu hoặc

khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế

kỹ thuật có ghi trong Hợp đồng thi công được bàn giao thanh toán…

1.3.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được của kế toán để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành trong kỳ theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã xác định.

Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành mà kế toán sẽ sử dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong các Doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau:

1.3.3.3.1. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)

Theo phương pháp này, tập hợp các CPSX phát sinh trực tiếp cho một CT, HMCT, từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó, trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí của SPDD đã xác định, giá thành sản phẩm tính theo cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau:

Z=Ddk+ C-Dck

Trong đó: Ddk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.


1.3.3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.

Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng ĐĐH và giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó chính là toàn bộ CPSX tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.

1.3.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí.

Phương pháp này áp dụng với công việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đói tượng sản xuất khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp CPSX trừ đi chi phí thực tế của SPDD cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của SPDD đầu kỳ.

Công thức:

Z=Ddk+ C1+C2+…+Cn-DCK


Trong đó: Ci (i=(1,n)): CPSX ở từng đội sản xuất hay từng HMCT

của một CT.

Ngoài ra, các Doanh nghiệp XDCB còn áp dụng một số phương pháp tính giá thành khác như:

+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số

+ phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

1.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp xây dựng cơ bản.

Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên đến kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được phản ánh ở sổ kế toán (SKT) phù hợp. Sổ kế toán áp dụng để ghi chép tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm gồm SKT tổng hợp và SKT chi tiết.

Vì Xí nghiệp Sông Đà 12-6 áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC) nên em xin đề cập hình thức này. Trong hình thức kế toán NKC, để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ kế toán.

+ Sổ NKC: Được dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh cho trình tự thời gian, bên cạnh đó việc phản ánh theo quan hệ đối ứng TK để phục vụ cho việc ghi Sổ cái TK.

+ Sổ cái TK: được mở để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng khoản mục như: Sổ cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK. 154, TK 632…

+ Sổ chi tiết TK: Được sử dụng để phản ánh chi tiết các đối tượng kế toán cần theo dõi mà trên sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được bao gồm: TK621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154, TK 632…

Ngoài ra, doanh nghiệp tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh vào cuối tháng, cuối quý, năm, lập báo cáo tài chính, ch phí và giá thành sản xuất.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ

NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12-6


2.1. Vài nét về quá trình thành lập và sản xuất kinh doanh của Xí

nghiệp Sông Đà 12-6.

2.1.1. Quá trình hình trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 12-6.

Xí nghiệp Sông Đà 12-6 thuộc Công ty Sông Đà 12 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng Sông Đà

Xí nghiệp được thành lập ngày 01 tháng 8 năm 1999 theo quyết dịnh số 16/TCT-VPTH của Tổng giám đốc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà. Trụ sở của Xí nghiệp đóng tại Km10 Nguyễn Trãi – Phường Văn Mỗ

– Thị Xã Hà Đông – Hà Tây, Xí nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh

số 314322- Do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp.

Xí nghiệp là một doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ có con dấu riêng và mở tài khoàn tại Ngân hàng công thương Hà Tây. Vốn điều lệ của Xí nghiệp là do Công ty Sông Đà 12 cấp.

Với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, các kỹ sư có trình độ đại học, trên Đại học, các chuyên viên bậc cao đã từng hoạt động và công tác ở nước ngài cùng với hệ thống móc chuyên dùng hiện đại và tích luỹ trong quá trình phát triển. Xí nghiệp Sông Đà 12-6 thuộc Công ty Sông Đà12 có đủ khả năng để thi công, liên doanh, liên kết xây lắp các công trình theo lĩnh vực kinh doanh của mình trên các địa bàn trong nước và ngoài nước.

Những chỉ tiêu kinh tế dưới đây cho thấy được phần nào sự vững

mạnh và đi lên của tập thể Sông Đà 12-6 đoàn kết và năng động.

Các chỉ tiêu kinh tế- tài chính trong 2 năm 2001và năm 2002


ĐVT: Triệu đồng


STT

CHỈ TIÊU

NĂM 2001

NĂM 2002

CL ()

1

Giá trị SXKD

64.535

115.482

+50.947

2

Doanh thu

61.893

114768

+52.875

3

Lợi nhuận trước thuế

70

2.950

2.880

4

Thu nhập bình quân

(1000/người/tháng

875

1.323

472

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà - 4


2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.

Xí nghiệp Sông Đà 12-6 là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng công trình công nghiệp, công cộng và xây dựng khác….kinh doanh nhà ở, vật tư, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.

Xuất phát từ điều kiện thực tế của Xí nghiệp, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh Xí nghiệp có chức năng, nhiệm vụ sau:

- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng

khác.


- San lấp, đào đắp mặt bằng xây dựng.

- Kinh doanh nhà.

- Thiết kế mẫu nhà ở, trang trí nội thất.

- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.

- Xuất nhập khẩu trang trí thiết bị, máy móc và vật liệu xây dựng.

- Xây dựng cầu đường bộ giao thông vận tải.

- Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp.

Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy đứng đầu là Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Hiện tại Xí nghiệp có 04 Phòng ban.

- Phòng tổ chức hành chính: Là 1 bộ phận có chức năng giúp Ban giám đốc trong công tác thực hiện các phương án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo –bồi dưỡng – tuyển dụng – sử dụng lao động hợp lý. Hướng dẫn và thực hiện đúng đẵn các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với CBCNV, đáp ứng yêu cầu ổn định và phát triển của Xí nghiệp.

- Phòng tài chính – kế toán: Đây là Phòng có chức năng vô cùng quan trọng trong việc phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của Xí nghiệp, tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, quy định của Nhà nước. Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của Xí nghiệp bằng việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh tế tài chính ở toàn đơn vị, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp.

- Phòng kinh doanh tiêu thụ: Giúp việc cho lãnh đạo Xí nghiệp về công tác tiêu thụ, kinh doanh và xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị phụ tùng, máy móc cho Xí nghiệp và các đơn vị trong Tổng Công ty.

- Phòng Kinh tế – kế hoạch: Tham mưu giúp Giám đốc trong các khâu quản lý kinh tế và xây dựng, công tác kế hoạch, báo cáo thống kê, hợp đồng kinh tế và tiếp thị đấu thầu các công trình, các dự án đầu tư của Nhà nước, Bộ ngành và địa phương.



Phó Giám đốc

Sơ đồ 06: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp Sông Đà 12-6


Giám đốc


Phòng TCHC


Trm Vtư YALY

Trm Vtư Cn Đơn

Trm Vtư Na Hang

Phòng TCKT

Phòng KT- KH

Phòng KDTT

2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Xí nghiệp Sông Đà 12-6


Do Phạm vi hoạt động rộng lớn và để phủ hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,Xí nghiệp và toàn bộ hệ thống kế toán của Tông Công ty Sông Đà đều áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính- Chương trình có tên SONGDA ACCOUNTING SYSTEM (SAS) do Tổng Công ty Sông Đà giữ bản quyền.

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 06/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí