Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Trong Doanh Nghiệp Xây

Phương pháp này áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX), không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo công thức.

C

Ci = Ti

x ti

Trong đó - Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i.

- C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ

- Ti: Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.

- ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i

1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp xây

dựng cơ bản theo chế độ kế toán hiện hành.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Đối với Doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm, ngành nghề riêng biệt: Các sản phẩm xay lắp thường mang tính đơn chiếc với quy mô lớn, quy trình công nghệ phức tạp nên theo QĐ 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998 về chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp thì trong hệ thống tài khoản đã bỏ và thay thế một số tài khoản, trong đó bỏ TK611- “Mua hàng”; TK631 “Giá thàn sản xuất”. Vì thế cơ bản chỉ tồn tại và được áp dụng phương pháp KKTX.

1.3.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà - 3

*TK sử dụng:

Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được sản xuất để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sản xuất trực tiếp cho hoạt động xây lắp các CT, HMCT hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của Doanh nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ, TK này được mở chi tiết cho

từng đối tượng tập hợp chi phí và cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 “Chi

phí sản xuất kinh doanh dở dang’

1.3.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

- Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT), kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. TK này được dùng để phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các CT; công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây dựng, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn công trường…


Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Xut kho nguyên vt liu dùng cho SX

Cui kkết chuyn

TK111,112 331,141

TK133

NVL mua sdng ngay cho SX

Thuế

GTGT K.tr

Phế liu thu hi, vt liu dùng không hết

TK152 TK621 TK154


Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Cui kkết chuyn

TK335

Trích trước tin lương nghphép ca CNSX

TK141

Tm ng CPNC vgiao khoán xây lp

TK334 TK622 TK154


1.3.1.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.

* Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” TK này được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp theo phương pháp thi công hỗn hợp.

Trong trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp CT hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào TK 621, TK622, TK627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương công nhân sử dụng máy thi công và tiền ca cũng không hạch toán vào TK này mà phản ánh trên TK627 “Chi phí sản xuất chung”


Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử

dụng máy thi công .

TK 334, TK623 TK 154



T. lương CN điu khin


TK 152, 153, 111, 333


Chi phí NVL


TK 133


K/c hoc phân bCP sdng MCT


TK 214


Thuế GTGT khu tr

Chi phí KH xe, máy thi


TK 331, 111, 142


Chi phí dch vmua ngoài

TK 133

Thuế GTGT

TK 111, 112, 331

Chi phí bng tin khác

1.3.1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.

* Tài khoản sử dụng:

Để tập hợp chi phí sản xuất chung (CPSXC), kế toán sử dụng TK 627- “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này dùng để phản ánh CPSX của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên quản lý đội như : BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ, các chi phí khác dùng cho hoạt động của tổ, đội.

Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 4: Sơ đồ hch toán chi phí sn xut chung

TK 334 TK627

TK154


Chi phí NV qun lý


TK 338

Các khon trích theo lương ca CNXL, sdng MCT,


K/c hoc phân bCPSXC


20

TK 152, 153, 142



Chi phí V. liu, CCDC


TK 331, 141


Chi phí dch vmua ngoài


TK 133


Thuế GTGT Khu tr

TK 111, 112

Chi phí bng tin khác


1.3.1.3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.

Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cần được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành. TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.

TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CPSX (theo địa điểm phát sinh, từng công CT, HMCT…)

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK

111, TK 632…

Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp

TK 621 TK 154 TK 152,

Cui kkết chuyn

Các khon gim giá thành

TK 622

Cui kkết chuyn

TK 623

Giá thành C.trình XL hoàn thành bàn giao

TK 623

Cui kk/c hoc phân b

TK627

Cui kk/c hoc phân b


1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp.

Sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp có thể là CT, HMCT chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán.

Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD) cuối kỳ là tính toán, xác định phần CPSX mà SPDD cuối kỳ phải gánh chịu. Việc đánh giá chính xác SPDD cuối kỳ là điều kiện quan trọng để tính chính xác giá thành sản phẩm.

Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, SPDD cuối kỳ có thể được đánh giá theo một trong các các sau đây.

+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương đương.

+ Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.

Thông thường SPDD cuối kỳ trong Doanh nghiệp xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng cuối kỳ. Việc tính giá thành giá trị sản phẩm làm dở trong XDCB phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.

* Nếu sản phẩm xây lắp qui định giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì CT, HMCT được coi là SPDD, toàn bộ CPSX phát sinh thuộc CT, HMCT đó đều là chi phí của SPDD. Khi CT, HMCT đó hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ CPSX đã phát sinh tính vào giá thành sản phẩm.

* Nếu những CT, HMCT được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là SPDD, CPSX phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho SPDD cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán CT, HMCT.


Công thức:


CP thực tế khối


CP thực tế KL XL DD đầu kỳ


CP thực tến KL

+ XL thực hiện

trong kỳ


CP của KL

cuối kỳ

lượng XL DD = cuối kỳ

CP của KL XL

HT bàn giao + trong kỳ

CP của KLXLDD cuối kỳ theo giá dự toán

x

theo giá dự

toán

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 06/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí