Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa - 2


dân sinh sống và Nghi Sơn là một trong ba làng ngư nghiệp truyền thống điển hình của tỉnh Thanh Hóa. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử và cùng với quá trình mưu sinh, cộng đồng cư dân trên đảo đã tạo lập những định chế văn hóa, các tín ngưỡng mang những sắc thái riêng của vùng biển đảo.

Năm 1974 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của làng đảo Nghi Sơn với việc xây dựng một con đường nối đảo với đất liền và trở thành một vị trí chiến lược trên vùng biển cực Nam của tỉnh Thanh Hóa. Để thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội, năm 1984 thôn Nghi Sơn được tách ra từ xã Hải Thượng và trở thành xã Nghi Sơn, thuộc huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa. Kể từ đây, xã Nghi Sơn ổn định về mặt hành chính, cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn luôn đoàn kết, gắn bó cùng nhau xây dựng xã đảo, bảo tồn phát huy những giá trị văn hóa của mình và tham gia bảo vệ an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia trên đảo.

Bước vào giai đoạn CNH-HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế biển, ven biển và hải đảo đã tạo cho các vùng biển trên cả nước có những biến chuyển mạnh mẽ trong thời gian qua. Được nhận định là một trong những vùng biển có nhiều điều kiện thuận lợi và có tiềm năng trong phát triển kinh tế biển, ngày 10/10/2007 Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 1364/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế (KKT) Nghi Sơn tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa thành một trong những KKT biển trọng điểm của nhà nước. Xã đảo Nghi Sơn nằm trong quy hoạch KKT Nghi Sơn. Việc nằm trong quy hoạch của KKT Nghi Sơn đã làm cho diện mạo của xã có nhiều thay đổi trên các bình diện kinh tế - xã hội - văn hóa và sự thay đổi này diễn ra trên cả 2 khía cạnh tích cực và tiêu cực. Ở khía cạnh tích cực, sự phát triển của KKT đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, theo đó ngành nghề kinh tế nơi đây không chỉ là khai thác, nuôi trồng và đánh bắt hải sản mà đã có thêm các ngành nghề mới như: làm công nhân tại khu công nghiệp, tham gia vào kinh


doanh các ngành dịch vụ (chủ yếu là dịch vụ ăn uống), thu nhập của người dân tăng, hệ thống cơ sở hạ tầng có nhiều thay đổi... đã tạo cho xã đảo Nghi Sơn một diện mạo mới. Cùng với đó, KKT Nghi Sơn cũng đem lại những tác động tiêu cực về sinh kế, môi trường, văn hóa - xã hội cho xã đảo Nghi Sơn. Việc chuyển đổi các ngành nghề kinh tế của địa phương chưa có tính bền vững bởi những lao động chuyển đổi từ nghề truyền thống sang làm công nhân tại khu công nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông mang tính thời vụ. Chính vì vậy, khi hết nhu cầu từ phía các nhà tuyển dụng, bộ phận lao động này sẽ thất nghiệp và việc quay trở lại nghề truyền thống gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận người dân khi không còn làm việc ở KKT đã đi tìm một công việc khác. Nhưng thực tế cho thấy những công việc đó thường không mang tính ổn định. Mặt khác, sự phát triển KKT đã làm cho môi trường ở đây bị ô nhiễm, đặc biệt là môi trường nước đã có ảnh hưởng không nhỏ đến phương thức mưu sinh truyền thống của bà con nơi đây. Cùng với đó, lực lượng lao động ở nơi khác đến làm việc tại KKT đã tạo ra sự giao lưu giữa cư dân tại chỗ và cư dân mới đến làm việc tại KKT. Quá trình giao lưu này chắc chắn sẽ có tác động đến những giá trị văn hóa truyền thống trong đó bao gồm cả tín ngưỡng.

Vấn đề được đặt ra hiện nay là các giá trị văn hóa truyền thống, cụ thể là tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn đã chịu tác động như thế nào? mức độ tác động ra sao? KKT Nghi Sơn đã và đang được mở rộng với tốc độ phát triển ngày càng nhanh, xu hướng trong tương lai tín ngưỡng của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn sẽ vận động và biến đổi như thế nào? Mặt khác, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tín ngưỡng của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn.

Với những vấn đề được nêu ra ở trên, nghiên cứu diện mạo và hiện trạng tín ngưỡng của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn trước những tác động của quá trình CNH-HĐH, cụ thể là tác động từ KKT Nghi Sơn để trên


cơ sở đó dự báo xu hướng vận động, biến đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn làm cơ sở khoa học cho công tác gìn giữ, phát huy các giá trị của tín ngưỡng trong bối cảnh hiện nay và nền tảng cho những chính sách của nhà nước trong tương lai. Đồng thời, với khảo cứu sâu về những đặc trưng văn hoá của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn, luận án sẽ góp phần vào việc phác hoạ bức tranh chung về văn hóa biển đảo Việt Nam là cần thiết. Vì vậy NCS chọn đề tài: Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành Văn hóa học.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 219 trang tài liệu này.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa - 2

Nhận diện tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn và đánh giá được hiện trạng cũng như xu hướng vận động, biến đổi của tín ngưỡng trong bối cảnh CNH-HĐH.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục đích và câu hỏi nghiên cứu đưa ra, luận án cần thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu, các công trình đi trước liên quan đến nội dung của luận án. Trên cơ sở đó kế thừa những kết quả đi trước và làm rõ vấn đề nghiên cứu mà luận án đặt ra.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và xác định lý thuyết nghiên cứu làm cơ sở để triển khai những nội dung nghiên cứu của luận án.

- Thu thập các dữ liệu định tính và định lượng về diện mạo tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.

- Phân tích đánh giá hiện trạng tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trước những tác động của quá trình CNH-HĐH, cụ thể là tác động từ KKT Nghi Sơn.

- Bàn luận và dự báo xu hướng vận động và biến đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trong bối cảnh hiện nay, từ đó đưa ra những luận bàn và


nhận định làm cơ sở cho việc gìn giữ và phát huy giá trị của tín ngưỡng trong bối cảnh phát triển văn hoá - kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tín ngưỡng và hiện trạng tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trước những tác động của quá trình CNH-HĐH.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Không gian nghiên cứu của luận án là toàn bộ xã đảo Nghi Sơn theo địa giới hành chính.

+ Thời gian: Luận án nghiên cứu tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trong suốt chiều dài lịch sử khi các cứ liệu cho phép. Tuy nhiên, luận án sẽ tập trung nhiều hơn vào giai đoạn sau năm 2007, là thời điểm xã được đưa vào quy hoạch phát triển của KKT Nghi Sơn.

4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

Với mục đích nghiên cứu của luận án, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:

- Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn có diện mạo như thế nào và biến đổi ra sao dưới những tác động của quá trình CNH-HĐH?

- Tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn có xu hướng biến đổi như thế nào trong tương lai?

Giả thuyết nghiên cứu của luận án là:

Thứ nhất, với môi trường sinh sống là vùng biển đảo, tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn vừa mang những đặc điểm chung của tín ngưỡng cư dân ven biển, nhưng có những đặc điểm riêng được tạo nên do môi trường đặc thù xã đảo. Mặt khác, cũng như bao cộng đồng cư dân vùng biển khác, tín ngưỡng chính là một trong những sáng tạo văn hóa của cộng đồng cư dân nơi đây nhằm thích ứng với môi trường sống. Vì vậy, tín ngưỡng luôn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần cộng đồng cư dân xã đảo Nghi


Sơn. Tín ngưỡng chính là điểm tựa, là sợi dây vô hình cố kết cộng đồng cư dân nơi đây để cùng sinh tồn và phát triển.

Thứ hai, biến đổi là một quy luật tất yếu của sự vận động, phát triển không ngừng của lịch sử và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống con người, trong đó bao gồm cả tín ngưỡng. Không nằm ngoài quy luật trên, tín ngưỡng của cộng đồng cư dân xã đảo Nghi Sơn kể từ khi hình thành cho đến nay luôn vận động, phát triển cho phù hợp với điều kiện, môi trường và hoàn cảnh sống. Vì vậy, trước những tác động quá trình CNH-HĐH, nhất là từ khi xã được đưa vào trong quy hoạch phát triển KKT Nghi Sơn, tín ngưỡng của cư dân nơi đây bước đầu đã có những vận động và biến đổi trên các phương diện như: các cơ sở thờ tự (vị trí, không gian, bài trí trong cơ sở thờ tự....); các thực hành tín ngưỡng (đối tượng thờ tự, đến các cơ sở thờ tự, lễ vật thờ cúng, trong tổ chức và thực hành các nghi lễ cổ truyền...).

5. Phương pháp nghiên cứu

Để có được những thông tin, số liệu, cứ liệu chính xác cho luận án, trong quá trình thực hiện luận án, NCS sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để hỗ trợ nhau nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp phân tích tổng hợp tư liệu: Trước hết NCS tiến hành tìm kiếm, sưu tập tài liệu, công trình đã công bố có liên quan đến tín ngưỡng cư dân vùng biển, đảo và ven biển Thanh Hóa nói chung, cư dân xã đảo Nghi Sơn nói riêng. Trên cơ sở tổng quan các tài liệu NCS tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu biển đảo về văn hoá biển Nghi Sơn để thiết lập vấn đề cần nghiên cứu sâu, đồng thời NCS kế thừa kết quả của những nghiên cứu trước đó để soi chiếu các dữ liệu thu thập được trên địa bàn của mình.

- Phương pháp khảo sát - điền dã của nhân học/dân tộc học văn hoá (quan sát tham gia, phỏng vấn sâu...) để có cái nhìn khái quát về diện mạo, vai trò của tín ngưỡng trong đời sống tinh thần của cư dân xã đảo Nghi Sơn, hiện trạng của tín ngưỡng trước những tác động của quá trình CNH-HĐH, nhất là


khi xã nằm trong quy hoạch phát triển KKT Nghi Sơn với cái nhìn của người trong cuộc. NCS đã quan sát quan sát tham gia một số thực hành tín ngưỡng, thực hiện phỏng vấn sâu các đối tượng am hiểu về các hoạt động tín ngưỡng như: các cụ cao tuổi, các thành viên trong Ban quản lý di tích xã, các cán bộ làm công tác quản lý văn hóa ở xã, lãnh đạo địa phương và nhiều người dân là những người trực tiếp thực hành tín ngưỡng nhằm thu thập những thông tin về lịch sử, vùng đất con người, các tín ngưỡng ở xã (đối tượng thờ tự, cơ sở thờ tự, các nghi lễ, nghi thức thực hành tín ngưỡng trong năm của cộng đồng....). Dữ liệu sơ cấp từ điền dã dân tộc học cho phép NCS có cái nhìn của người trong cuộc về vị trí, vai trò của tín ngưỡng đối với cư dân ở xã đảo Nghi Sơn, những thay đổi của tín ngưỡng khi chịu những tác động từ quá trình CNH- HĐH, nhất là những thay đổi từ khi xã được nằm trong quy hoạch của KKT Nghi Sơn. Các chủ đề phỏng vấn được chuẩn bị trước và mang tính gợi mở để người được hỏi đưa ra quan điểm cá nhân về vấn đề được hỏi.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Để đánh giá được hiện trạng tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, cũng như có thêm được những cứ liệu cụ thể hơn về xu hướng vận động, biến đổi của tín ngưỡng NCS sử dụng phương pháp điều tra xã hội học. NCS đã phát phiếu trưng cầu ý kiến với cơ cấu 240 phiếu/4 thôn trong xã, sau đó được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0 để có được những số liệu mang tính định lượng.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các nguồn tư liệu được thu thập từ khảo sát điền dã, quan sát tham gia, phỏng vấn sâu, phỏng vấn hồi cố, những số liệu từ phiếu trưng cầu ý kiến, các nguồn tài liệu như: thư tịch, sách báo, các công trình đã được công bố, các tài liệu thu thập được từ cộng đồng..., NCS sẽ phân tích tổng hợp để làm rõ diện mạo tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn và vai trò, vị trí của tín ngưỡng trong đời sống của cư dân nơi đây.


- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Trên cơ sở phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kinh tế-xã hội-văn hóa của xã, cụ thể là những ảnh hưởng từ KKT Nghi Sơn, NCS sẽ có được những phân tích đánh giá về hiện trạng cũng như xu hướng biển đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời, trong quá trình phân tích, NCS sẽ so sánh, đối chiếu với những khoảng thời gian trước đó để có thấy được rõ hơn sự vận đồng và biến đổi của tín ngưỡng và cũng với việc so sánh đối chiếu với các khu vực biển khác của vùng biển Thanh Hóa để thấy được những điểm chung và riêng trong tín ngưỡng cư dân xã đảo Nghi Sơn.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa khoa học

Luận án là công trình vận dụng cơ sở lý luận về tín ngưỡng và lý thuyết chức năng vào nghiên cứu một cách toàn diện về tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn.

Bằng những kết quả khảo sát thực tiễn, những nguồn tư liệu, những công trình nghiên cứu đi trước, luận án đã cho thấy được diện mạo tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn, hiện trạng tín ngưỡng trước những tác động của quá trình CNH-HĐH. Đồng thời, luận án cũng dự báo xu hướng biến đổi tín ngưỡng trong tương lai.

Kết quả luận án góp phần làm phong phú thêm mảng lý luận liên quan đến vấn đề tín ngưỡng của cư dân biển đảo.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận án là công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn. Những tư liệu đưa ra hy vọng sẽ là nguồn tư liệu hữu ích cho những ai quan tâm, tìm hiểu, nghiên cứu về tín ngưỡng cư dân ven biển nói chung và của cộng đồng cư dân vùng biển Thanh Hóa nói riêng.


Kết quả nghiên cứu của luận án chính là những cơ sở khoa học để các nhà quản lý xây dựng những chủ trương chính sách trong bảo tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng, các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho cộng đồng thấy được rõ hơn hiện trạng cũng như vị trí, vai trò của tín ngưỡng trong bối cảnh hiện nay. Từ đó nâng cao nhận thức và ý thức của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của tín ngưỡng cho phù hợp với xu thế phát triển xã hội nhưng không làm mất đi bản sắc riêng của mình.

7. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu (9 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu tham khảo (14 trang) và Phụ lục (52 trang), nội dung nghiên cứu của luận án được trình bày trong 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và địa bàn nghiên cứu (33 trang);

Chương 2: Diện mạo tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn (39 trang);

Chương 3: Hiện trạng tín ngưỡng cư dân xã đảo Nghi Sơn dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (30 trang);

Chương 4: Xu hướng biến đổi tín ngưỡng của cư dân xã đảo Nghi Sơn và một số vấn đề luận bàn (23 trang).

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/09/2023