Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Qu Y Mô Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Dnnvv


Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá mức độ mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ quy mô tín dụng của ngân hàng được mở rộng, trường hợp ngược lại là sự thu hẹp về quy môn tín dụng của ngân hàng đó.

+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNNVV (TĐTT DN)

MDN

TĐTTDN (%) = x 100 DN(t-1)

Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ tín dụng ngân hàng của DNNVV

năm nay so với năm trước. Đây là chỉ tiêu được phân tích theo chiều ngang để thấy rõ hơn về mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm, hay thu hẹp của chỉ tiêu này.

+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV (TT DN)

DNI

TTDN (%) =x 100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.

DN

Trong đó: . DNI : Dư nợ tín dụng đối với DNNVV

Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 8

. DN : Tổng dư nợ của ngân hàng

. TTDN : Tỷ trọng dư nợ tín dụng của DNNVV

Ý nghĩa: Phản ánh dư nợ tín dụng của DNNVV chiếm bao nhiêu trong tổng số dư nợ của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu được phân tích theo chiều dọc kết hợp với phân tích theo chiều ngang sẽ cho thấy rõ hơ n về mức độ tăng trưởng cũng như nguyên nhân của nó.

- Tăng trưởng dư nợ bình quân trên một khách hàng DNNVV

Các chỉ tiêu đánh giá:

+ Mức tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng DNNVV (MBQDN)

MBQDN=DNBQt – DNBQ(t-1)

Trong đó : . MBQDN : Mức tăng dư nợ bình quân trên một DNNVV

. DNBQt : Dư nợ bình quân năm t trên một DNNVV

. DNBQ(t-1) : Dư nbình quân năm (t-1) trên một DNNVV

Ý nghĩa:Phản ánh lượng thay đổi dư nợ của năm t so với năm (t -1)

Đây là chtiêu đánh giá mức độ mở rộng quy mô t ín dụng của ngân hàng đối với một khách hàng. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ quy mô tín dụng của ngân hàng đối với một khách hàng được mở rộng, trường hợp ngược lại là sự thu hẹp về quy mô tín dụng của ngân hàng đối với một khách hàng.


+ Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trên một khách hàng DNNVV (TĐTTBQDN)

MBQDN

TĐTTBQDN (%) = x 100 DNBQ(t-1)

Ý nghĩa:Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ bình quân trên một khách hàng

DNNVV năm nay so với năm trước, để thấy rõ hơn về mức độ tăng trưởng nhanh hay chậm, hay thu hẹp của chỉ tiêu này.

1.4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến qu y mô tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

Để bắt kịp với nhịp độ phát triển kinh tế chung của thế giới, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường bắt buộc doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường nguồn vốn sản xuấ t. Do đó nhu cầu về vốn của doanh nghiệp tăng lên không ngừng. Vì vậy việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng cho loại hình doanh nghiệp này là cần thiết và việc mở rộng quy mô phải đi đôi với chất lượng của nó. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác này ta c ần xem xét các yếu tố tác động ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động này, có nhiều nhân tố ảnh hưởng ta có thể gộp chung thành hai nhóm là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan, như sau:

- Nhân tố chủ quan

+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng

. Quy mô vốn của ngân hàng

Quy mô vốn của ngân hàng khẳng định sức mạnh tài chính của nó. Vốn tạo niềm tin đối với công chúng và cũng là sự đảm bảo đối với chủ nợ. Ngân hàng chỉ có thể mở rộng quy mô tín dụng khi mà quy mô vốn của ngân hàng đủ lớn đ ể đảm bảo với người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong khi nền kinh tế đang gặp khó khăn.

. Quy trình tín dụng

Quy trình nghiệp vụ tín dụng là tập hợp những nội dung kỹ thuật hướng dẫn về trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay từ ngân hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc một khoản vay.

Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ với nhau song cũng không phải kém linh hoạt. Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập những thủ tục cần thiết theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong kinh doanh mà không


gây phiền hà cho khách hàng, tiết kiệm thời gian cho cả hai bên. Điều này sẽ thiết lập được lòng tin cho khách hàng, hạn chế bỏ lỡ khách hàng tốt, cho vay khách hàng xấu vì vậy mà thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, tăng cường mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời cũng giúp nâng cao chất lượng tín dụng.

. Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế quy mô tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng mang tính chất sống còn đối với NHT M, hơn thế nữa chức năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng, sản phẩm ngân hàng tạo nên bộ mặt ngân hàng trước công chúng. Chính sách tín dụng đóng vai trò then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất, sản phẩ m tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng và thu hút khách hàng... nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra trong kinh doanh. Vì vậy, trong từng thời kỳ nhất định, các NHTM phải định hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu cụ thể để định hướng tích cực đến việc điều chỉnh mọi mặt hoạt động NHTM. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện

cho NHTM sử dụng tối ưu hóa nguồn vốn của mình khi cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh là điều kiện tiền đề quan trọng nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.

. Lãi suất (bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho vay)

Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng, năm)

Với vai trò là người đi vay, thông qua công cụ lãi suất, NHTM có thể tăng hay giảm quy mô nguồn vốn huy động của mình, để đáp ứng nhu cầu mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng. Trong trường hợp này (giả định trong điều kiện bình thường), việc tăng lãi suất huy động sẽ giú p NHTM tăng được quy mô nguồn vốn huy động, từ đó có thể mở rộng được quy mô tín dụng, ngược lại giảm lãi suất huy động sẽ làm giảm quy mô nguồn vốn huy động có thể dẫn đến thu hẹp quy mô tín dụng.

Với vai trò là người cho vay, NHTM cũng có thể thông qua công cụ lãi suất để điều chỉnh quy mô cấp tín dụng. Trường hợp này (cũng trong điều kiện bình thường), tăng lãi suất cho vay sẽ làm giảm quy mô cấp tín dụng và ngược lại.

Như vậy, lãi suất cũng là một trong những nhân tố quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng của NHTM.


. Cơ sở khách hàng

Việc mở rộng quy mô tín dụng khách hàng tới DNNVV trước tiên phải dựa trên số lượng DNNVV thực sự có nhu cầu tín dụng đối với ngân hàng. Các ngân hàng chỉ có thể thực hiện cho vay đối với DNNVV khi họ tìm đ ến với ngân hàng. Ngân hàng không thể đưa ra một chính sách mở rộng quy mô tín dụng trên một vùng mà ở đó không hề tồn tại sự phát triển của DNNVV. Do đó, việc thiết lập các mối quan hệ, tạo dựng một cơ sở khách hàng là vô cùng quan trọng trong việc mở rộn g tín dụng cho DNNVV.

. Hoạt động Marketing ngân hàng

Marketing ngân hàng là một tập hợp các hoạt động của ngân hàng, từ việc phân khúc thị trường, phân khúc khách hàng, tìm kiếm cơ hội và nhu cầu của khách hàng, chọn lọc khách hàng, khách hàng tiềm năng… và thỏa mãn nhu cầu của họ bằng hệ thống chính sách biện pháp nhằm đạt mục tiêu, lợi nhuận đề ra…. Hoạt động marketing được thực hiện tốt sẽ hỗ trợ đáng kể không chỉ cho việc mở rộng quy mô tín dụng mà còn hỗ trợ nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng

. Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, là cầu n ối giữa ngân hàng và khách hàng. Qua đó cho thấy cán bộ tín dụng có tầm quan trọng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng, do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ, khả năng tư vấn hỗ trợ khách hàng, có năng lực và tâm huyết với nghề. Nếu cán bộ tín dụng làm việc quá nguyên tắc hay cứng nhắc, không phục vụ tốt khách hàng sẽ không thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, vấn đề là các cán bộ tín dụng phải biết áp dụng linh hoạt những quy trình chính sách tín dụng một cách có hiệu quả nhất sao cho có thể thu hút được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.

. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng

Ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn . Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng quy mô tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác phân tích tín dụng, lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.


. Quy mô hoạt động của ngân hàng

NHTM có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có thương hiệu và uy tín cao trên thương trường, một mặt giúp cho việc huy động vốn được dễ dàng và thuận lợi hơn, qua đó gia tăng được quy mô nguồn vốn huy động, tạo điều kiện mở rộng quy mô tín dụng, mặt khác giúp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn dễ dàng tiếp cận và đặt niềm tin vào ngân hàng nhiều hơn, góp phần mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng.

+ Các nhân tố thuộc về DNNVV

Khó khăn lớn nhất hiện nay của DNNVV là thiếu vốn bởi năng lực nội tại của các doanh nghiệp này hạn chế, trong khi việc tiếp cận vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào yếu tố khách quan bên ngoài hay yếu tố bên trong từ phía ngân hàng mà nguyên nhân còn nằm ở chính bản thân DNNVV. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:

. Nhu cầu vốn vay của DNNVV

Điều trước tiên và mang tính chất quyết định đến quy mô vốn tín dụng ngân hàng, đó chính là nhu cầu vốn vay của khách hàng, ngân hàng không thể mở rộng được quy mô tín dụng nếu khách hàng không có nhu cầu về vốn vay ngân hàng. Một đặc điểm nổi bậc của DNNVV chính là khả năng tài chính hạn chế , vốn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên thiếu hụt, và nhu cầu vốn vay ngân hàng luôn tồn tại khách quan cùng với quá trình hoạt động kinh doanh của DNNVV.

. Uy tín, thương hiệu của DNNVV

Những giá trị vô hình như uy tín, giá trị thương hiệu, thị phần, kênh phân phối là cơ sở, căn cứ quan trọng để ngân hàng quyết định lựa chọn cho vay, và có thể xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.

. DNNVV chưa hiểu rõ về quy định cho vay của ngân hàng

Trong thực tế có rất nhiều DNNVV chưa hiểu rõ về quy định cho vay của ngân hàng, đồng thời có tâm lý sợ thủ tục vay vốn ngân hàng rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của ngân hàng khó khăn. Phần lớn DNNVV thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng chưa đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu.

. Vấn đề tài chính của DNNVV

Nhiều DNNVV nhất là các công ty TNHH, tài sản cá nhân lẫn lộn, th iếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá năng lực thực sự của khách hàng. Mặt khác, vốn tự có của doanh nghiệp là hạn chế. Vốn quá nhỏ ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính nội tại của doanh


nghiệp yếu, các hệ số đảm bảo tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của ngân hàng, không xác định được dòng tiền lưu chuyển bởi vậy không tính toán được đúng khả năng trả nợ trong tương lai.

. Việc thực hiện các quy định về kế toán, kiểm toán chưa tốt

Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp thường không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu minh bạch. Nhiều doanh nghiệp không thực hiện phương pháp kế toán theo chế độ bắt buộc mà chỉ thực hiện dựa trên kinh nghiệm cá nhân. Do đó gây khó khăn lớn cho ngân hàng khi tiến hành đánh giá doanh nghiệp.

. Tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề khó khăn lớn đối với DNNVV

Do năng lực tài chính yếu, cơ sở vật chất còn hạn chế, mặt bằng sản xuất còn gặp nhiều vướng mắc trong vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nên tài sản đảm bảo đối với DNNVV là một vấn đề hết sức nan giải. Trong khi đó việc cho vay tín chấp đối với DNNVV là rất ít. Chính vì vậy, việc tiếp cận vốn ngân hàng của DNNVV là thực sự khó khăn.

. Kế hoạch dự án kinh doanh chưa thuyết phục

Một số lớn DNNVV lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư còn mang nặng tính áp đặt của lãnh đạo doanh nghiệp, hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần túy. Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, do vậy thiếu thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay.

. Trình độ quản lý, cách thức quản lý thiếu khoa học

Ở một số doanh nghiệp, việc điều hành sản xuất kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm, việc bố trí quan hệ giao dịch với ngân hàng không hợp lý, cán bộ có tư tưởng e ngại, thiếu tự tin, khả năng thuyết trình đàm phán với ngân hàng.

Đây chính là những vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm khắc phục. Nếu khắc phục được những điểm hạn hế này thì chắc chắn việc tiếp cận vốn n gân hàng sẽ không còn là vấn đề khó khăn và khi đó vốn tín dụng ngân hàng đối với DNNVV sẽ ngày càng mở rộng.

- Nhân tố khách quan

+ Môi trường kinh tế

Nhìn chung, thực trạng nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các chủ thể kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Một nền kinh tế ổn định sẽ


tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng. Không những vậy, nền kinh tế ổn định còn giúp họat động doanh nghiệp diễn ra bình thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế như khủng hoảng, lạm phát... nên doanh nghiệp thực hiện đúng các cam kết tín dụng, do đó việc mở rộng quy mô tín dụng cũng đơn giản hơn rất nhiều.

Mặt khác, chu kỳ của nền kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng tới DNNVV.

. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, thu nhập của nền kinh tế giảm dẫn đến cầu hàng hóa cũng giảm, do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh rơi vào tình trạng trì trệ. Khi đó doanh nghiệp sẽ không thực hiện mở rộng sản xuất h oặc là sẽ giữ nguyên, hoặc là sẽ thu hẹp quy mô. Điều này kéo theo hoạt động tín dụng gặp khó khăn về tất cả các mặt: chất lượng cho vay không bảo đảm, vốn sử dụng không hiệu quả hoặc việc trả nợ bị trì trệ. Trong giai đoạn này việc mở rộng tín dụng ngân h àng là không cần thiết.

. Ngược lại, ở thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng cao, chất lượng tín dụng đảm bảo, nền kinh tế có tích lũy thì hoạt động tín dụng là rất cần thiết nên chính sách mở rộng phạm vi họat động của nghiệp vụ này của các ngân hàng l à tất yếu nhằm tối đa hóa các nguồn lực xã hội.

Mức tăng lãi suất cũng ảnh hưởng đến họat động tín dụng. Khi lạm phát tăng, giá cả hàng hóa cũng tăng theo, phần lãi vay cũng tăng làm cho chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng lên. Việc so sánh lãi suất phải trả với hiệu quả biên của đồng vốn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định về khoản vay. Nếu lãi suất quá cao sẽ làm giảm khả năng bù đắp khoản lãi phải trả, do đó doanh nghiệp sẽ hạn chế vay, tức là việc mở rộng tín dụng của ngân hàng cũng không được thực hiện. Mức lãi suất cao kéo theo ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tín dụng nên các ngân hàng cũng cân nhắc trong việc mở rộng quy mô tín dụng.

Tỷ giá tăng tức là đồng nội tệ giảm giá, DNNVV bao gồm cả những doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ hạn chế nhập hàng hóa ở nước ngoài để kinh doanh tại thị truờng trong nước. Hay nói cách khác là giá cả của các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất tăng lên, dẫn đến tăng giá thành làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Khi đó DNNVV sẽ thu hẹp sản xuất, hạn chế các khoản vay và việc mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng cũng gặp khó khăn.


+ Môi trường chính trị xã hội

Một đất nước có nền chính trị - xã hội ổn định sẽ kích thích đầu tư, các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và có khả năng tăng cường mở rộng sản xuất và nhu cầu tín dụng cũng tăng lên.

Chính sách của nhà nước ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV.

. Chính sách tiền tệ của nhà nước thắt chặt, mức tiêu dùng sẽ giảm, doanh nghiệp sẽ bán được ít hàng hóa, do vậy sẽ giảm sản xuất và không có nhu cầu vay vốn ngân hàng.

. Chính sách hỗ trợ khuyến khích của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực nào thì các doanh nghiệp đó sẽ phát triển hơn, do vậy việc mở rộng sản xuất trong các doanh nghiệp này cũng lớn và nhu cầu tín dụng của chúng cũng tăng lên.

+ Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, bảo đảm cho sự phát triển ổn định nền kinh tế, phòng ch ống nguy cơ khủng hoảng kinh tế. Đối với nhiều quốc gia doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn là xương sống trong sự phát triển của nền kinh tế.

Hiện nay, DNNVV luôn trong tình trạng thiếu vốn, thêm vào đó là sức ép cạnh

tranh từ hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, để DNNVV phát huy tốt vai trò của mình thì việc Nhà nước ta cần có những chính sách hỗ trợ cho DNNVV là điều hết sức cần thiết. Các chính sách đó phải chú trọng việc khai thác và huy động hợp lý các nguồn vốn luôn là một nhiệm vụ trung tâm, một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển doanh nghiệp nói chung và DNNVV và vừa nói riêng.

1.4.2. Khái quát về chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

1.4.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng của NHTM là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh và đánh giá một cách trung thực, khách quan toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM, qua đó thể hiện khả năng và mức độ nợ vay và lãi đúng hạn cũng như khả năng tạo ra lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại. Với khái niệm nêu trên chất lượng tín dụng của NHTM biu hiện cụ thể như sau:

Thứ nhất, chất lượng tín dụng là một phạm trù vừa mang tính trừu tượng, vừa mang tính cụ thể phản ánh toàn bộ hoạt động tín dụng của NHTM, qua đó nêu bật

Xem tất cả 269 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí