Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tín Dụng Của Các Chi Nhánh Agribank Trên Địa Bàn Tp.hcm


Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

1. Tổng nguồn vốn huy

động

82,603

98,983

102,392

79,160

84,617

2. Tổng dư nợ

61,342

76,018

78,629

71,432

70,750

Dư nợ DNNVV

42,466

53,505

57,824

55,545

54,072

3. Tổng nợ xấu

1,352

2,168

4,432

10,432

9,586

Tỷ lệ nợ xấu (%)

2.20

2.85

5.64

14.60

13.55

4. Nợ xấu DNNVV

664

1,149

2,526

6,468

6,231

Tỷ lệ nợ xấu (%)

1.08

1.51

3.21

9.05

8.81

5. Lợi nhuận kinh doanh

-843

+1,497

-518

-2,873

-4,675

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.

Nguồn: VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam và tính toán của tác giả [ 42]

Bảng 2.12: Tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng, giảm

2008/2007

2009/2008

2010/2009

2011/2010

2012/2011

1. Tổng nguồn vốn huy

động

31.8

19.8

3.4

-22.7

6.89

2. Tổng dư nợ

21.2

23.9

3.4

-9.2

-0.95

Dư nợ DNNVV

126.26

25.99

8.1

-3.9

-2.65

3. Tổng nợ xấu

124.2

60.4

104.4

135.4

-8.11

Tỷ lệ nợ xấu

85.1

29.4

97.6

159.1

849.4

4. Nợ xấu DNNVV

145.0

73.0

119.9

156.0

-3.66

Tỷ lệ nợ xấu

102.2

39.6

112.6

181.8

383.7

5. Lợi nhuận kinh doanh

-171.9

277,6

-134.6

454.6

62,72

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [ 42]

2.4.2. Đánh giá tình hình hot động kinh doanh tín dụng

2.4.2.1. Về hoạt động huy động vốn

Bảng 2.13: Số liệu huy động vốn các NHTM trên địa bàn TP.HCM

Đơn vị tính: tỷ đồng.

Chỉ tiêu

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

Khối quốc doanh

165,198

199,106

239,037

241,448

293,956

Trong đó: Agribank

82,603

98,983

102,392

79,160

84,617

NHTMNN khác

82,595

100,123

136,645

162,288

209,339

Khối ngoài quốc doanh

295,840

404,247

567,227

645,452

699,140

TỔNG

461,038

603,353

806,264

886,900

993,096

Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [33],[42]


Bảng 2.14: Tăng trưởng nguồn vốn huy động giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM

Chỉ tiêu

Tốc độ tăng, giảm

2008/2007

2009/2008

2010/2009

2011/2010

2012/2011

Khối quốc doanh

4.51

20.53

20.06

1.01

21.75

Trong đó: Agribank

31.84

19.83

3.44

-22.69

6.89

NHTMNN khác

-13.44

21.22

36.48

18.77

28.99

Khối ngoài quốc doanh

-10.07

36.64

40.32

13.79

8.32

TỔNG

-5.34

30.87

33.63

10.00

11.97

Đơn vị tính: %.


Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD K VMN NHNoVN và tính toán của tác giả [33],[42]

Biểu đồ 2. 5: So sánh về sự tăng trưởng huy động vốn giữa Agribank, NHTMNN khác và NHTM ngoài quốc doanh.

Ngu ồn Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 c ủa NHNN TP HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính 1

Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính toán của tác giả [ 33],[42]


Trong những năm qua nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục chịu tác động bởi khủng hoảng tài chính, vấn đề nợ công Châu Âu và Mỹ… đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác huy động vốn của Agribank nói riêng và các NHTM nói chung. Tuy nhiên xét trên thực tế thì Agribank đang kém thế hơn so với các NHTM khác về công tác huy động vốn, trong khi các NHTM khác và tổng thể ngành ngân hàng đều có mức tăng trưởng khá và cao hơn mức bình quân của ngành thì Agribank tăng trưởng kém hơn thấp hơn nhiều so với mức bình quân. Chỉ có 02 năm 2008 và 2009 là có mức tăng trưởng khá, còn lại các năm 2010 – 2012 tăng trưởng rất yếu, thậm chí năm 2011 có mức tăng trưởng âm.

Nhìn chung công tác huy động vốn của Agribank đang gặp r ất nhiều khó khăn, tuy nhiên xét trước bối cảnh nền kinh tế và tình hình thực tế tại Agribank về vấn đề cải tổ cơ cấu hoạt động, thay đổi nhân sự chủ chốt (Tổng giám đốc, Chủ tịch hội đồng


thành viên) thường xuyên trong thời gian qua, cùng hàng loạt vụ trọng án gây thất thoát về của cải và con người cùng với uy tín thương hiệu… thì việc duy trì được kết quả nêu trên cũng là sự cố gắng rất lớn của hệ thống Agribank.

2.4.2.2. Về hoạt động cho vay

Bảng 2.15: Số liệu dư nợ tín dụng các NHTM trên địa bàn TP.HCM

Chỉ tiêu

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

Khối quốc doanh

125,960

165,717

207,417

224,193

246,734

Trong đó: Agribank

61,342

76,018

78,629

71,432

70,750

NHTMNN khác

64,618

89,699

128,788

152,761

175,984

Khối ngoài quốc doanh

283,775

394,138

501,673

539,810

608,707

TỔNG

409,735

559,855

709,090

764,003

855,441

Đơn vị tính: tỷ đồng


Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM [33]


Bảng 2.16: Tăng trưởng tín dụng giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Tốc độ tăn g, giảm

2008/2007

2009/2008

2010/2009

2011/2010

2012/2011

Khối quốc doanh

4.51

20.53

20.06

1.01

21.75

Trong đó: Agribank

31.84

19.83

3.44

-22.69

6.89

NHTMNN khác

-13.44

21.22

36.48

18.77

28.99

Khối ngoài quốc doanh

-10.07

36.64

40.32

13.79

8.32

TỔNG

-5.34

30.87

33.63

10.00

11.97

Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và tính toán của tác giả [33]

Biểu đồ 2. 6: So sánh về sự tăng trưởng tín dụng giữa Agribank, NHTMNN khác và NHTM ngoài quốc doanh


Nguồn Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP HCM và tính toán của tác giả 2

Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và tính toán của tác giả [33]


Tương tự như hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay của Agribank trong thời gian qua tăng trưởng không ổn định và đạt mức thấp hơn so với mức bình quân của khối quốc doanh và mức bình quân của toàn ngành. Sau các năm tăng trưởng tín dụng nhanh, nhanh nhất là năm 2008 và năm 2009, với mức tăng trưởng từ 19,83% - 31,84%, đây cũng là thời điểm hệ thống Agribank nâng cấp 22 chi nhánh cấp 2, cấp 3 lên cấp 1 trên địa bàn TP.HCM, tạo áp lực tăng trưởng tín dụng để đảm bả o tình hình tài chính cho các chi nhánh. Tuy nhiên đến giai đoạn 2010 – 2012, tín dụng tăng trưởng chậm, thậm chí âm 22,69% ở năm 2011. Đây là giai đoạn bộc lộ rất nhiều hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng của Agribank sau giai đoạn tăng trưởng nóng về mng lưới và quy mô tín dụng, với hàng loạt ván làm thất thoát tài sản và con người của Agribank, kết quả hoạt động kinh doanh yếu kém, quản lý lõng lẽo... Xét trên bình diện chung, giai đoạn khó khăn này không chỉ Agribank gặp phải, mà hầu hết các NHTM đều phải đối mặt. Đây là giai đoạn vô cùng khó khăn, nhưng cần thiết để các NHTM nhìn lại và cải tổ, cơ cấu lại hoạt động để hoạt động ngân hàng phát triển ổn định và bền vững hơn.

2.4.2.3. Về nợ xấu

Bảng 2.17: So sánh nợ xấu giữa Agribank và các NHTM trên địa bàn TP.HCM

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

1. Tổng dư nợ

409,735

559,855

709,090

764,003

855,441

Trong đó: Agribank

61,342

76,018

78,629

71,432

70,750

2. Tỷ lệ nợ xấu (%)

2.50

2.20

2.99

4.30

5.50

Trong đó: Agribank (%)

2.20

2.85

5.64

14.60

13.55

Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [33],[42]

Biểu đồ 2. 7: So sánh tỷ lệ nợ xấu giữa Agribank, và NHTM trên địa bàn TP.HCM

Nguồn Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP HCM và VPĐD KVMN NHNo PTNT VN 3

Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [33],[42]


Do những khó khăn từ nền kinh tế vĩ mô và những tồn tại hạn chế trong hoạt động ngân hàng đã tác động và tạo ra những khó khăn không nhỏ đối với hoạt động ngân hàng trong thời gian qua. Vấn đề nổi cộm không chỉ của Agribank mà của chung hệ thống ngân hàng là vấn đề nợ xấu ngày càng tăng cao, vượt quá thông lệ và chuẩn mực quốc tế là 3%. Đây là bài toán nan giải cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế chưa khởi sắc, bất động sản đóng băng, hàng tồn kho của khách hàng khó luân chuyển, công nợ khó thu hồi,… việc xử lý nợ, thu hồi nợ xấu vô cùng khó khăn làm ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn hoạt động của ngân hàng.

Agribank là ngân hàng hiện đang đứng đầu về nợ xấu, với tỷ lệ nợ xấu đã vượt quá 10%. So với các năm 2008 , 2009 thì lỷ lệ nợ xấu vẫn trong mức quy định <3%, ty nhiên đến năm 2010 tỷ lệ nợ xấu bắt đầu tăng cao, đỉnh điểm là năm 2011 với tỷ lệ nợ xấu là 14,6%, tuy năm 2012 có giảm nhưng tỷ lệ nợ xấu đang ở mức rất cao (13,55%), đây là điều báo động cho Agribank, nhanh chóng tìm ra bài toán xử lý nợ xấu. Với tiềm lực và khả năng tài chính của mình, Agribank sẽ từng bước cơ cấu lại hoạt động và lên phương án xử lý nợ xấu, phấn đấu đến năm 2015 đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3% theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, từng bước ổn định và lành mạnh hóa hoạt động của ngân hàng.

2.4.2.4. Về lợi nhuận kinh doanh

Bảng 2.18: Lợi nhuận kinh doanh của các NHTM trên địa bàn TP.HCM

Chỉ tiêu

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

Khối NHTM Nhà nước

1.828

4.297

6.671

5.492

2.806

Trong đó: Agribank

-843

+1,497

-518

-2,873

- 4,675

Tổng lợi nhuận kinh doanh của NHTM trên địa bàn

8.435

13.114

18.635

15.150

667

Đơn vị tính: tỷ đồng


Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007–2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNo&PTNT VN [33],[42]

Đến 31/12/2012 có 52 NHTM trên địa bàn hoạt động kinh doanh thua lỗ. Trong đó khối NHTM Nhà nước hoạt động tương đối hiệu quả, ngoại trừ Agribank. Trong 05 năm vừa qua, chỉ có năm 2009 là Agribank hoạt động có lãi, còn lại các năm khác đều lỗ, với mức độ thua lỗ ngày càng gia tăng . Đây là tình trạng báo động cho hoạt động kinh doanh của Agribank.

Xét về nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ nê u trên là do nợ xấu tăng cao, tăng trưởng tín dụng thấp, trong khi hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Agribank nói riêng và NHTM nói chung, đồng thời nó có tác dụng kích thích và kéo


theo các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác phát triển, vì vậy khi hoạt động tín dụng tăng trưởng chậm, thường dẫn đến nguồn thu từ các dịch vụ ngân hàng khác giảm theo. Trong khi đó, ở chiều ngược lại, chi phí tăng cao do trích lập dự phòng rủi ro tăng, do phải trả chi phí sử dụng vốn trong khi nguồn thu từ lãi tín dụng sụt giảm nghiêm trọng do khách hàng không trả được nợ và lãi tiền vay cho ngân hàng .

2.4.3. So sánh thị phần hoạt động kinh doanh giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM

2.4.3.1. Huy động vốn

Bảng 2.19: So sánh thị phần huy động vốn giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM

Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm

2008

2009

2010

Số dư

Thị phần (%)

Số dư

Thị phần (%)

Số dư

Thị phần (%)

Khối quốc doanh

185,198

40.17

199,106

33

239,037

29.65

Trong đó: Agribank

82,603

17.92

98,983

16.41

102,392

12.7

NHTMNN khác

102,595

22.25

100,123

16.59

136,645

16.95

Khối ngoài quốc doanh

275,840

59.83

404,247

67

567,227

70.35

TỔNG

461,038

100

603,353

100

806,264

100


Chỉ tiêu

Năm

2011

2012

Số dư

Thị phần (%)

Số dư

Thị phần (%)

Khối quốc doanh

241,448

27.22

293,956

29.6

Trong đó: Agribank

79,160

8.93

84,617

8.52

NHTMNN khác

162,288

18.3

209,339

21.08

Khối ngoài quốc doanh

645,452

72.78

699,140

70.4

TỔNG

886,900

100

993,096

100

Nguồn: Bcáo tổng kết 2007–2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính toán của tác giả [33],[42]

2.4.3.2. Cho vay

Bảng 2.20: So sánh thị phần cho vay giữa Agribank và các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM

Đơn vị tính: tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm

2008

2009

2010

Số dư

Thị phần (%)

Số dư

Thị phần (%)

Số dư

Thị phần (%)

Khối quốc doanh

145,960

35.62

165,717

29.6

207,417

29.25

Trong đó: Agribank

61,342

14.97

76,018

13.58

78,629

11.09

NHTMNN khác

84,618

20.65

89,699

16.02

128,788

18.16

Khối ngoài quốc doanh

263,775

64.38

394,138

70.4

501,673

70.75

TỔNG

409,735

100.00

559,855

100

709,090

100



Chỉ tiêu

Năm

2011

2012

Số dư

Thị phần (%)

Số dư

Thị phần (%)

Khối quốc doanh

224,193

29.34

246,734

28.84

Trong đó: Agribank

71,432

9.35

70,750

8.27

NHTMNN khác

152,761

19.99

175,984

20.57

Khối ngoài quốc doanh

539,810

70.66

608,707

71.16

TỔNG

764,003

100

855,441

100

Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính toán của tác giả [ 33],[42]

Biểu đồ 2. 8: So sánh thị phần giữa Agribank, và NHTM trên địa bàn TP.HCM Thị phần huy động vốn Thị phần cho vay


Nguồn Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính 4Nguồn Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính 5

Nguồn: Bcáo tổng kết năm 2007 –2012 của NHNN TP.HCM và VPĐD KVMN NHNoVN và tính toán của tác giả [33],[42]

So sánh thị phần về huy động vốn và cho vay của Agribank với các NHTM khác cho thấy thị phần cả về nguồn vốn huy động và cho vay đều giảm sút trong thời gian qua, khi thi phần cả hai lĩnh vực quan trọng nhất đều xuống mức dưới 10%, vượt xa mức phấn đấu 15% thị phần của Agribank trên địa bàn TP.HCM. Trong khi từ năm 2009 trvề trước, thị phần của Agribank đạt và vượt mức 15%, thì trong vòng 03 năm trở lại đây (từ năm 2010 – 2012), thị phần cuả Agribank đã giảm sút đáng kể do bất ổn từ nền kinh tế và bản thân Agribank, làm giảm đi vai trò và vị thế của một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên Agribank đang trong quá trình cải tổ và cơ cấu mạnh mẽ, phấn đấu trong thời gian tới sẽ khôi phục lại thị phần và vị thế của Agribank.


2.5. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐIẠ BÀN TP.HCM

2.5.1. Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là tiền đề quan trọng cho bất kì hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng, trong đó trước hết là đối với hoạt động cho vay nói chung, không phân biệt loại cho vay cũng như đối tượng khách hàng vay . Huy động vốn hiệu quả, chi phí hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng.

Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động của c ác chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM tăng trưởng không ổn định qua các năm, tăng trưởng mạnh từ năm 2008 – 2010, bắt đầu giảm sâu trong năm 2011, và đang trong quá trình khôi phục tăng trưởng từ năm 2012, thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng huy động vốn của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM


Nguồn Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo PTNT Việt Nam 42 6

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [42]

2.5.1.1. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế

Bảng 2.21: Huy động vốn chia theo thành phần kinh tế của Agribank trên địa bàn TP.HCM

Đơn vị tính: Tỷ đồng.

Chỉ tiêu

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

Dân cư

28,053

32,753

43,191

44,053

56,922

TCKT

47,301

50,211

46,031

26,958

26,324

TCTC, TCTD

7,249

16,019

13,170

8,149

1,371

Tổng

82,603

98,983

102,392

79,160

84,617

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 – 2012 của VPĐD KVMN NHNo&PTNT Việt Nam [ 42]

Xem tất cả 269 trang.

Ngày đăng: 06/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí