Dưới góc độ quản lí: sức chứa là lượng khách tối đa mà khu DL có khả năng phục vụ. Nếu vượt quá giới hạn thì năng lực quản lí (lực lượng nhân viên, trình độ và phương tiện quản lí của khu DL sẽ không đáp ứng được yêu cầu của du khách [11].
1.1.2.3. Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch sinh thái
- TNDLST có một số đặc điểm sau:
+ TNDLST phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên đặc sắc có sức hấp dẫn lớn.
+ TNDLST thường rất nhạy cảm với những tác động.
+ TNDLST có thời gian khai thác khác nhau.
+ TNDLST thường nằm xa khu dân cư và được khai thác tại chỗ để tạo ra các SPDL.
+ TNDLST có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài.
Có thể bạn quan tâm!
- Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Lắk theo hướng bền vững - 1
- Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Lắk theo hướng bền vững - 2
- Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Về Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Theo Hướng Bền Vững
- Thực Tiễn Phát Triển Dlst Ở Việt Nam Và Vùng Tây Nguyên
- Tiềm Năng Và Hiện Trạng Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Ở Tỉnh Đắk Lắk
- Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đắk Lắk theo hướng bền vững - 7
Xem toàn bộ 160 trang tài liệu này.
- Các loại TNDLST:
+ Các loại HST điển hình và ĐDSH:
▪ HST rừng nhiệt đới: HST rừng rậm nội chí tuyến gió mùa thường xanh (HST rừng ẩm nhiệt đới); HST rừng rậm gió mùa ẩm thường xanh trên núi đá vôi,...
▪ HST núi cao
▪ HST đất ngập nước: HST rừng ngập mặn ven biển; HST đầm lầy nội
địa; HST sông, hồ; HST đầm phá;
▪ HST san hô, cỏ biển.
▪ HST vùng cát ven biển.
▪ HST biển - đảo.
▪ HST nông nghiệp.
Các HST đặc thù này thường được tập trung ở các VQG và KBTTN. Vì vậy việc khai thác các tiềm năng DLST để phục vụ phát triển DL thường gắn liền với các khu vực này.
+ Các TNDLST đặc thù: Miệt vườn, Sân chim, Cảnh quan tự nhiên. Trong đó, cảnh quan tự nhiên là sự kết hợp tổng thể các thành phần tự nhiên trong đó địa hình, lớp phủ thực vật và sông nước đóng vai trò quan trọng tạo nên yếu tố hấp dẫn, thu hút du khách [11].
+ Các giá trị văn hóa bản địa: tại mỗi vùng (đơn vị) sinh học, các dân tộc ít người cũng đã thích nghi - tồn tại - phát triển gắn với các vùng sinh học tạo những giá trị văn hoá bản địa đặc trưng cho từng vùng sinh học.
Các giá trị văn hóa bản địa thường được khai thác với tư cách là TNDLST bao gồm:
▪ Kiến thức canh tác, khai thác, bảo tồn và sử dụng các loài sinh vật và phục vụ cuộc sống của cộng đồng.
▪ Đặc điểm sinh hoạt văn hoá với các lễ hội truyền thống.
▪ Kiến trúc dân gian, công trình gắn với các truyền thuyết của cộng đồng.
▪ Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn liền với cuộc sống của cộng đồng.
▪ Các di tích lịch sử văn hoá, khảo cổ gắn liền với lịch sử phát triển, tín ngưỡng của cộng đồng.
- Đánh giá TNDLST:
Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá TNDLST như: tính hấp dẫn, tính an toàn, tính bền vững, sức chứa khách DL, tính liên kết, CSHT và CSVC – KT,…
+ Tính hấp dẫn: là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá TNDLST vì nó quyết định sức thu hút khách DL. Đối với DLST, tính hấp dẫn của TNDL được xác định bằng tính độc đáo của các giá trị sinh thái, ĐDSH, các giá trị cảnh quan và văn hóa bản địa.
Tính hấp dẫn của TNDLST thường được chia thành 4 cấp:
▪ Rất hấp dẫn: có khoảng 3 loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu; trên 5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 5 di tích tự nhiên đặc sắc và những TNDL khác để có thể phát triển được ít nhất 5 loại hình DLST.
▪ Khá hấp dẫn: có khoảng 2 loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu; có ít nhất 3 - 5 cảnh quan đẹp được thừa nhận; có ít nhất 2 di tích tự nhiên đặc sắc và những TNDL khác có thể phát triển được 3 - 5 loại hình DLST.
▪ Hấp dẫn: có khoảng 1 loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu; có ít nhất 1 - 2 cảnh quan đẹp được thừa nhận, có ít nhất 1 di tích tự nhiên đặc sắc và những TNDL khác có thể phát triển được 1 - 2 loại hình DLST.
▪ Kém hấp dẫn: không có loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu nào; cảnh quan tự nhiên đơn điệu và chỉ có thể phát triển được 1 loại hình DLST.
+ Tính an toàn: là một chỉ tiêu thu hút khách DL, bảo đảm sự an toàn về sinh thái và xã hội được xác định bởi tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội, vệ sinh môi trường.
Tính an toàn cũng được chia thành 4 cấp sau:
▪ Rất an toàn: không xảy ra trường hợp mất an ninh sinh thái, thiên tai
▪ Khá an toàn: không xảy ra trường hợp mất an ninh sinh thái, thiên tai nhưng có thêm hoạt động bán hàng rong.
▪ Trung bình: có hoạt động ăn xin và bán hàng rong.
▪ Kém: có xảy ra cướp giật và đe dọa tính mạng của khách DL. Nước uống cũng không đảm bảo vệ sinh, không đạt chỉ tiêu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
+ Tính bền vững: tính bền vững của TNDLST phản ánh khả năng tồn tại, tự phục hồi của các thành phần tự nhiên của điểm DL trước áp lực tác động của các hoạt động DL hoặc các tác động tự nhiên, KT - XH khác.
Tính bền vững của DLST được chia thành 4 cấp:
▪ Rất bền vững: không có thành phần tự nhiên nào bị phá huỷ, nếu có thì ở mức độ không đáng kể và được phục hồi lại sau thời gian ngắn. Hoạt động DL không bị ảnh hưởng và có thể diễn ra liên tục trên 100 năm .
▪ Khá bền vững: có từ 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ ở mức độ nhẹ và có khả năng tự phục hồi. Hoạt động DL diễn ra thường xuyên từ 20 - 100 năm.
▪ Bền vững trung bình: có 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ đáng kể và phải có sự trợ giúp của con người mới có khả năng hồi phục. Hoạt động DL diễn ra từ 10 - 20 năm và có thể bị hạn chế.
▪ Kém bền vững: có từ 1 - 2 thành phần tự nhiên bị phá huỷ nặng cần đến sự trợ giúp của con người, song khả năng tự phục hồi hạn chế và kéo dài. Hoạt động DL bị gián đoạn.
Tính bền vững của điểm DLST phụ thuộc nhiều vào tính nhạy cảm, dễ phá huỷ của HST. Ví dụ, HST san hô dễ bị phá huỷ và quá trình hồi phục tự nhiên rất lâu trong khi HST rừng khô hạn hoặc rừng tràm ít nhạy cảm trước những tác động và quá trình phục hồi nhanh hơn khi bị phá huỷ.
+ Tính thời vụ:
Thời gian hoạt động DL phụ thuộc chặt chẽ vào yếu tố khí hậu, tập quán sinh hoạt, lễ hội của CĐĐP nơi tổ chức phát triển DLST.
Thời gian hoạt động của điểm DLST được xác định bởi khoảng thời gian thích hợp về các điều kiện khí hậu và thời tiết đối với sức khoẻ và đảm bảo tính an toàn cho khách DLST cũng như thời gian thuận lợi để đưa khách đi DL theo chương trình DLST.
Việc đánh giá thời gian hoạt động của điểm DLST có thể chia làm 4 cấp:
▪ Rất dài: có trên 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động DL và có ít nhất trển 180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
▪ Khá dài: có từ 150 - 200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động DL và có từ 120 - 180 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
▪ Trung bình: có từ 100 - 150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động DL và có từ 90 - 120 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
▪ Ngắn: có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt động DL và dưới 90 ngày có điều kiện khí hậu thích hợp với sức khoẻ con người.
+ Tính liên kết: là một chỉ tiêu đánh giá TNDL giúp cho việc kết nối các
điểm DL thành tuyến, cụm DL. Tính liên kết được chia thành các mức độ sau:
▪ Rất tốt: có từ 5 điểm DL xung quanh trở lên có thể liên kết được.
▪ Khá tốt: có từ 3 - 5 điểm DL xung quanh có thể liên kết được.
▪ Trung bình: có từ 2 - 3 điểm DL xung quanh có thể liên kết được.
▪ Kém: chỉ có 5 điểm DL hoặc không có điểm, TNDL nào có thể liên kết
được.
+ Sức chứa du khách: chỉ khả năng tiếp nhận khách của điểm DL, phản
ánh khả năng và quy mô triển khai hoạt động của điểm DL mà không nảy sinh những tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường, xã hội.
Trong thực tế việc xác định ''sức chứa'' của một điểm DL nói chung, điểm DLST nói riêng rất khó bởi cần triển khai quan trắc bằng thực nghiệm. Theo nhiều nghiên cứu, sức chứa DL của điểm DL nói chung và DLST nói riêng thường chia ra 4 cấp:
▪ Rất lớn: trên 1.000 lượt khách/ngày
▪ Khá lớn: từ 500 - 1.000 lượt khách/ngày
▪ Trung bình: từ 100 - 500 lượt khách/ngày
▪ Nhỏ: dưới 100 lượt khách/ngày [14].
Ngoài những tiêu chí trên thì hiệu quả DL khai thác cũng được xem như một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá để có những biện pháp khai thác và điều chỉnh thích hợp tới mỗi điểm DL.
Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ DL:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống giao thông:
Giao thông có tác dụng quan trọng đối với sự phát triển của ngành DL. Ngành giao thông vận tải càng phát triển thì ngành DL cũng ngày càng có điều kiện thuận lợi để phát triển.
▪ Sự phát triển của ngành giao thông vận tải thể hiện trên các mặt sau:
▪ Sự phát triển về số lượng: sự hình thành nhiều loại hình giao thông và sự gia tăng nhanh chóng về số lượng phương tiện giao thông.
▪ Sự phát triển về chất lượng: gia tăng về tốc độ vận chuyển , đảm bảo an toàn trong vận chuyển, đảm bảo tiện nghi trong vận chuyển, giá cả vận chuyển rẻ.
+ Hệ thống thông tin liên lạc:
Thông tin liên lạc đảm nhiệm việc vận chuyển tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện mối giao lưu giữa các vùng trong phạm vi cả nước và quốc tế. Hệ thống thông tin liên lạc đa dạng, có công nghệ hiện đại là cách tốt nhất để tiếp cận với đông đảo khách hàng trong thời gian nhanh nhất với chi phí thấp nhất và đạt hiệu quả cao nhất trong khi nền kinh tế thế giới đang bước sang nền kinh tế tri thức.
+ Hệ thống cấp điện, nước:
Khi rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một địa điểm khác, ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, đi lại,… du khách còn có nhu cầu đảm bảo về điện, nước để cho quá trình sinh hoạt được diễn ra bình thường. Cho nên yếu tố điện, nước cũng là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi, giải trí của khách. Đồng thời sự ổn định của hệ thống điện tạo điều kiện cho
phép áp dụng các công nghệ hiện đại trong quản lý và kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ DLST. Hơn thế nữa hệ thống cấp thoát nước hiện đại còn cho phép giải quyết tốt lượng nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường tại các điểm DLST. Do đó có thể nói yếu tố cung cấp điện, nước cũng là một trong những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong phát triển DL đặc biệt là DLST.
- Hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật DL:
CSVC-KT DL là toàn bộ các phương tiện vật chất kĩ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các TNDL nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hoá thoả mãn nhu cầu dịch vụ của du khách trong các chuyến hành trình của họ. Hệ thống CSVC-KT DL bao gồm: các khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, các phương tiện vận chuyển,…và cả các công trình kiến trúc bổ trợ.
Hệ thống CSVC-KT DL là yếu tố đảm bảo về điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh DL được thực hiện. Đồng thời hệ thống CSVC-KT DL cũng là yếu tố quan trọng tác động đến mức độ thoả mãn của du khách bởi năng lực (đạt được yêu cầu về thẩm mĩ, vệ sinh, an toàn) và tính tiện ích của nó. Tính đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của CSVC-KT DL cũng tạo nên tính đa dạng, phong phú, hấp dẫn của dịch vụ DL. Có thể nói trình độ phát triển của CSVC- KT DL là điều kiện và là thước đo trình độ phát triển DL của một đất nước.
Các điều kiện khác:
- Chính sách và chiến lược phát triển DL:
Chiến lược và chính sách phát triển DL của một quốc gia, vùng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, nó tạo động lực thúc đẩy sự phát triển DL.
Chiến lược phát triển DL xác định những phương hướng phát triển DL dài hạn, đề cập đến những vấn đề tổng thể của phát triển DL như chiến lược SPDL, chiến lược nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ du khách, chiến lược giữ gìn tôn tạo và phát triển TNDL, môi trường, chiến lược đầu tư DL, chiến lược giáo dục và đào tạo DL, chiến lược thị trường DL.
- Nguồn nhân lực DL:
DL nói chung và DLST nói riêng là ngành sử dụng nhiều nhân công. Ngành DL là ngành phi sản xuất vật chất mà thông qua cung cấp dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của du khách. Quá trình cung cấp dịch vụ tốt hay không được quyết định bởi số lượng và tố chất của cán bộ, nhân viên DL. Đối với loại hình DLST, để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao hiểu biết cho khách DL, người hướng dẫn viên ngoài kiến thức ngoại ngữ (kể cả ngôn ngữ của các dân tộc bản địa) tốt còn phải là người am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá CĐĐP. Các nhà điều hành DLST phải có được sự cộng tác với các nhà quản lí các KBTTN và CĐĐP nhằm mục đích đóng góp vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa người địa phương với khách DL.
- Trình độ phát triển kinh tế và nguồn vốn đầu tư cho DL:
Ngành DL của một quốc gia hay vùng phát triển tỉ lệ thuận với trình độ phát triển kinh tế của quốc gia hay vùng đó. Trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia có cao, hoạt động của các ngành sản xuất vật chất đã thoả mãn được nhu cầu của xã hội thì quốc gia đó mới có điều kiện để đầu tư vốn vào các lĩnh vực phi sản xuất vật chất, trong đó có ngành DL.
1.1.2.4. Những tác động của hoạt động DLST
Do hầu hết SPDL và dịch vụ DL nói chung và DLST nói riêng đều không thể lưu trữ được và chịu tác động rất lớn của thời vụ DL, có tháng hoạt động rất nhiều và có tháng hoạt động DL yếu. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp DL chịu áp lực phải kiếm đủ số tiền trong mùa DL để trang trải chi phí cho doanh nghiệp vào ngoài mùa DL. Đây chính là đặc tính đặc thù của DL làm cho DL có tác động mạnh mẽ tới kinh tế, xã hội, môi trường và thậm chí là tới cả chính trị.
Tác động của DLST đến kinh tế:
- Tác động tích cực: