Phần Mềm Thương Mại Điện Tử Dành Cho Doanh Nghiệp Lớn

Commerce Professional Edition được sử dụng cho cả mô hình B2B và B2C, đồng thời có thể kết nối dễ dàng với các hệ thống thông tin hiện hành của doanh nghiệp như quản trị nhân sự, các cơ sở dữ liệu hàng tồn kho, hệ thống mua sắm trực tuyến, quản trị quan hệ khách hàng.

IBM WebSphere Commerce có thể chạy được trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Doanh nghiệp có thể khởi đầu với một gian hàng nhỏ, sau đó nâng cấp thành gian hàng lớn hơn. Phần mềm có công cụ để xây dựng các gian hàng điện tử một cách dễ dàng. Các chức năng khác như thanh toán, hỗ trợ khách hàng… có thể được bổ sung bằng cách thực hiện các lệnh có sẵn hoặc viết mã. Doanh nghiệp có dễ dàng cập nhật các sản phẩm, giá cả và hình ảnh sản phẩm. IBM WebSphere Commerce Professional Edition cũng cho phép đăng tải các sản phẩm có thể download được từ mạng, như bản nhạc hoặc phần mềm.

Mặc dù WebSphere đưa ra rất nhiều lựa chọn về các chức năng, chương trình tiện ích và các lệnh để doanh nghiệp có thể tạo ra một gian hàng trực tuyến theo sở thích, để sử dụng được doanh nghiệp cần có lập trình viên viết với ngôn ngữ JavaScript, Java hoặc C++. Phần mềm này có tất cả những đặc thù của một website thương mại điện tử tiêu chuẩn, bao gồm các công cụ tạo giỏ mua hàng, thông báo bằng email sau khi thực hiện xong đơn hàng, hỗ trợ giao dịch an toàn, khuyến mại và giảm giá, theo dõi thực hiện đơn hàng, liên kết tới hệ thống kế toán doanh nghiệp và quản lý website trực tiếp hoặc từ xa qua trình duyệt web.

1.3. 3. Microsoft Commerce Server 2002

Microsoft Commerce Server 2002 cho phép doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ trên mạng bằng cách sử dụng các công cụ như: quản lý khách hàng, xử lý giao dịch, quản lý sản phẩm và dịch vụ, marketing theo khách hàng. Microsoft Commerce Server 2002 thiết lập một quy trình hướng dẫn người dùng xây dựng nên website thông qua một số bước, tuy nhiên người quản lý website phải viết bổ sung một số đoạn mã chương trình nhất định để đảm bảo phần mềm này đáp ứng những yêu cầu sử dụng nhất định. Công cụ Visual Studio.NET, được cung cấp kèm với Microsoft Commerce Server 2002 cho phép doanh nghiệp có thể thực hiện các tùy biến đối với website đã xây dựng.

Ngoài ra, Microsoft Commerce Server 2002 cung cấp thêm các công cụ giúp doanh nghiệp gắn kết với khách hàng, tự động thực hiện và kết thúc đơn hàng và phân tích các thông tin bán hàng. Commerce Server 2002 cũng cung cấp công cụ cho việc quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng, đặc biệt có thể cá biệt hóa các dịch vụ đối với từng khách hàng.

Microsoft Commerce Server 2002 cung cấp các báo cáo theo dạng định sẵn để phân tích hoạt động của website và phân tích số liệu bán hàng. Microsoft Commerce Server 2002 cũng cung cấp công cụ giỏ mua hàng, xác nhận hoàn tất mua hàng bằng email, và hỗ trợ giao dịch an toàn. Phần mềm này cũng có thể kết nối với các hệ thống kế toán hiện hành của doanh nghiệp, đồng thời nhà quản lý cũng có thể theo dõi toàn bộ hoạt động kinh doanh thông qua một trình duyệt web.

1.3. 4. Phần mềm thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp lớn

(enterprise-class)

Trên thị trường hiện nay cũng có một số sản phẩm dành cho doanh nghiệp lớn với cường độ giao dịch cao, quy mô lớn như IBM WebSphere Commerce Business Edition, Oracle E-Business Suite, và Broadvision One-To-One Commerce

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 360 trang tài liệu này.

Phần mềm thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp lớn cung cấp các công cụ liên kết và hỗ trợ cho các hoạt động mua sắm, sản xuất và bán hàng của doanh nghiệp. Phần lớn các công ty thương mại B2B đặt hàng tại các đối tác cung cấp với các quy trình đã được thống nhất giữa các bên. Để bán sản phẩm, phần mềm thương mại điện tử cung cấp các chuẩn cho giao dịch thương mại điện tử như xử lý và hoàn thiện giao dịch đảm bảo an toàn, chính xác hơn. Ví dụ, phần mềm có thể tương tác với hệ thống quản lý hàng tồn kho của công ty và tiến hành những điều chỉnh phù hợp, tạo đơn mua hàng với những mặt hàng có lượng tồn kho giảm xuống mức thấp và nhập dữ liệu kế toán trong hệ thống ERP hoặc hệ thống lưu trữ.

Trong trường hợp giao dịch B2C, khách hàng sử dụng trình duyệt web của mình để tìm kiếm catalog sản phẩm. Với hàng số hóa (phần mềm, bài

Thương mại điện tử 2009 Phần 1 - 36

nghiên cứu, bản nhạc,..) khách hàng có thể tải sản phẩm số hóa trực tiếp từ trên website, hoặc có thể điền vào đơn hàng để mua bản cứng. Máy chủ được nối với các hệ thống khác, gồm hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu, máy chủ bán hàng và máy chủ cho các ứng dụng. Cơ sở dữ liệu thường chứa hàng triệu dòng thông tin về các sản phẩm, giá cả, lượng hàng tồn, thông tin và lịch sử mua hàng của khách hàng. Thống kê các giao dịch mua sắm của khách hàng cho phép website đưa ra các gợi ý hay đề xuất với khách hàng thường xuyên đặc biệt khi họ trở lại thăm các mục hàng có liên quan.

Các công ty lưu trữ dữ liệu về khách hàng, quá trình khách hàng truy cập web sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu lớn, sử dụng những công cụ chuyên dụng để phân tích những dữ liệu này nhằm cải thiện mối quan hệ với khách hàng. Những dữ liệu này thường gồm các thông tin của từng khách hàng, các trang web họ xem, thời gian viếng thăm trên mỗi trang, các sản phẩm đuợc xem và mua… Để quản lý tốt tất cả các hoạt động này, các website thương mại điện tử lớn sử dụng module phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM). Bên cạnh đó, các công ty cũng sử dụng công cụ để tích hợp hệ thống sản xuất của mình với hệ thống thông tin của nhà cung cấp, khi đó website thương mại điện tử có thêm module phần mềm quản trị dây chuyền cung ứng (SCM).

Sử dụng hiệu quả các công cụ trên cho phép doanh nghiệp kết nối khách hàng, doanh nghiệp và nhà cung cấp. Chia sẻ thông tin giữa các bên là một động lực để thu hút khách hàng truy cập website của doanh nghệp, đồng thời nhà cung cấp cũng có thông tin để lên kế hoạch cung cấp hiệu quả và kịp thời hơn. Phần mềm thương mại điện tử cũng có thêm module cho phép tự động quản lý và thay đổi thông tin trên website.

1.3. 5. Phần mềm quản trị quan hệ với khách hàng (CRM – Customer

Relationship Management)

Mục đích của CRM là tìm hiểu nhu cầu nhất định của từng khách hàng và sau đó tùy biến sản phẩn hoặc dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu đó. Thông thường, khách hàng sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn cho các sản phẩm và dịch vụ mà đáp ứng chính xác nhu cầu của họ. Mặc dù các công ty có thể có các kỹ thuật

CRM khác nhau, song các công ty lớn có thể đầu tư để có được những phần mềm tự động hóa hầu hết những nguyên lý của CRM.

Phần mềm CRM phải nhận số liệu từ phần mềm tác nghiệp thực hiện các hoạt động như: tự động hóa bán hàng, phục vụ khách hàng và quảng cáo. Phần mềm này cũng giúp thu thập dữ liệu về các thao tác của khách hàng trên trang web của doanh nghiệp. Phần mềm CRM sử dụng các dữ liệu này để giúp các nhà quản lý tiến hành phân tích chiến lược marketing, mô hình hành vi khách hàng, tùy biến sản phẩm dịch vụ,… để đáp ứng nhu cầu của một hoặc một nhóm khách hàng nhất định. Đơn giản nhất, CRM sử dụng các thông tin về khách hàng để bán cho họ nhiều sản phẩm hơn hoặc sản phẩm có lợi ích cao hơn. Với tính năng cao hơn, CRM thường xuyên truyền đạt cho khách hàng những kinh nghiệm mua hàng tốt và hợp lý nhất. CRM đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự trung thành của khách hàng với doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp quy trình mua hàng mất nhiều thời gian và phức tạp như thiết kế và lắp đặt máy móc theo yêu cầu của khách hàng, thiết kế sản phẩm phần mềm, cung cấp các giải pháp tổng thể về sản xuất…

Một số công ty tự viết phần mềm CRM sử dụng tư vấn từ bên ngoài và nhân lực của công ty. Trong những năm gần đây, các nhà sản xuất phần mềm đã nâng cao chất lượng và tiện ích trong phần mềm CRM. Do đó, các công ty lớn có xu hướng mua toàn bộ phần mềm CRM thay vì tự đầu tư để phát triển những phần mềm này.

1.3. 6. Phần mềm quản trị dây chuyền cung ứng (SCM)

Phần mềm SCM hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phối hợp hoạt động của doanh nghiệp với các nhà cung cấp để được cung ứng đầu vào nhanh và hiệu quả nhất. Phần mềm SCM thường có hai chức năng cơ bản: lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Hầu hết các công ty đều cung cấp phần mềm SCM với hai chức năng trên với mức độ chi tiết khác nhau. Phần mềm lập kế hoạch SCM giúp công ty đưa ra các dự báo dựa trên những thông tin của các thành viên trong dây chuyền cung ứng. Phần mềm thực hiện kế hoạch SCM giúp công ty thực hiện

các nhiệm vụ như quản trị kho hàng và phân phối. Hiện nay có hai công ty cung cấp phần mềm SCM lớn trên thế giới là i2 Technologies và Manugistics.

Sản phẩm i2 Technologies gồm các bộ phận quản lý việc lập kế hoạch về nhu cầu, lập kế hoạch cung ứng và đáp ứng nhu cầu đó. Module lập kế hoạch đánh giá lượng cầu gồm nhiều thuật toán khác nhau được tùy biến phù hợp với từng thị trường. Module này có nhiệm vụ xem xét cách thức mua sắm của khách hàng và đưa ra những dự báo. Module lập kế hoạch cũng phối hợp phần phân phối, dự báo mức hàng tồn kho, mua hàng và phân bổ hàng cung ứng. Module thực hiện đơn hàng có nhiệm vụ thực hiện việc quản trị đơn hàng, xác minh khách hàng và thực hiện đơn hàng.

Sản phẩm Manugistics SCM bao gồm module lập kế hoạch gốc với chức năng điều khiển các yếu tố khác của hệ thống; module quản trị vận tải, lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch mua hàng và quản lý nguyên vật liệu.

Chi phí áp dụng phần mềm SCM rất khác nhau tùy thuộc vào một số điểm trong dây chuyền cung ứng như cửa hàng bán lẻ, kho hàng, trung tâm phân phối và các nhà máy sản xuất

1.3. 7. Hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp tích hợp (ERP)

Nhiều website B2B phải có khả năng kết nối với các hệ thống thông tin nội bộ của doanh nghiệp, việc này được thực hiện thông qua phần mềm Quản lý nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Phần mềm ERP là hệ thống các module phần mềm được tích hợp thành một hệ thống nhằm quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ kế toán, quản lý mua hàng, sản xuất, marketing, lên kế hoạch, quản trị dự án, và các chức năng quản lý tiền. Các nhà cung cấp phần mềm ERP chủ yếu hiện nay gồm Baan, Oracle, PeopleSofft (hiện nay thuộc Oracle) và SAP.

1.4. Bài tập tình huống


Case 1. Land‟s End đầu tư vào Thương mại điện tử

Land‟s End là một trong những công ty bán lẻ quần áo qua mạng thành công nhất cho đến khi được Sears mua lại vào năm 2003. Hiện nay, hoạt động với tư cách một thành viên của Sears, Land‟s End vẫn tiếp tục dẫn đầu trong

việc thu hút khách hàng đến với website và quay lại mua hàng trên website của mình. Phía sau thành công này là một đội ngũ chuyên gia về thương mại điện tử, công nghệ thông tin chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm liên tục triển khai và bổ sung những tính năng mới và hấp dẫn để thu hút được khách hàng và đảm bảo website vận hành tốt.

Land‟s End luôn bám sát hoạt động của website để đảm bảo chắc chắn mọi khách hàng đều có cảm nhận tốt khi đến thăm website. Nhóm phụ trách website luôn phải làm việc tích cực để đảm bảo khách hàng được sử dụng dịch vụ tốt vì trên thực tế lượng khách hàng đến thăm website tăng lên gấp đôi mỗi năm. Bên cạnh đó, yêu cầu đối với website luôn thay đổi theo sự tiến bộ của công nghệ. Ví dụ, tốc độ tải website về máy của khách hàng trước đây được đặt mục tiêu là dưới 15 giây, hiện nay mục tiêu này đã thay đổi thành dưới 5 giây. Các yêu cầu được đặt ra hết sức cụ thể, ví dụ như giới hạn tối đa và trung bình của kích thước các ảnh trên mỗi trang web, thời hạn thực hiện các thay đổi phải hoàn thành trước ngày 1 tháng 11 hàng năm, đảm bảo trước mùa nghĩ lễ và giáng sinh, năm mới. Nguyên nhân là 40% doanh thu của Land‟s End được thực hiện trong tháng 11 và 12, vì vậy tốt nhất là không nên có thay đổi hay sự cố gì đến hoạt động của website trong thời gian này.

Hệ thống máy chủ của Land‟s End bao gồm cả sản phẩm của IBM và Sun, có máy chuyên trách để quản lý lưu lượng truy cập vào website. Việc quản lý các chứng năng tinh tế như đồ họa (My Virtual Model) cũng được các máy chủ chuyên trách thực hiện. Những máy chủ này đặt tại trụ sở chính của Land‟s End tại Madison, Winscosin. Mặc dù đội ngũ kỹ thuật của Land‟s End tự viết một số phần mềm ứng dụng để quản lý hoạt động của website, Land‟s End vẫn sử dụng giải pháp của KeyNote Systems. Giải pháp này có thể đo lường tốc độ tải về của từng trang web và tốc độ thực hiện các giao dịch vào mọi thời điểm trong ngày. Keynote có thể thực hiện được chức năng này tại hầu hết các địa điểm trên thế giới.

Thông qua việc giám sát chặt chẽ từng chi tiết trong hoạt động của website, Land‟s End đã duy trì được website hoạt động với tình trạng “tốt hơn

mong đợi”, khi mà khách hàng bị thu hút vào hoạt động mua sắm trên website hơn là chú ý đến tình trạng hoạt động của website, đội ngũ quản trị website Land‟s End đã làm tốt công việc của mình.

Case 2. Sear đã ứng dụng thương mại điện tử

Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực bán lẻ là động lực khiến Sears tiến sâu và thành công trong thương mại điện tử. Một trong những quyết định thành công của Sears trong quá trình chuyển từ thương mại truyền thống sang thương mại điện tử là việc mua lại Land‟s End, một công ty bán quần áo qua mạng. Quá trình chuyển sang thương mại điện tử của Sears đã được hệ thống như sau:

- Năm 1996, tung ra website www.sears.com

- Năm 1997, triển khai bán hàng trực tuyến sản phẩm Craftman tools

- Năm 1999, bán các thiết bị, phụ tùng trực tuyến qua PartsDirect

- Năm 2000, tiếp tục củng cố www.sears.comvà mạng lưới bán hàng GlobalNetExchange

- Năm 2001, triển khai hàng loạt hoạt động thương mại điện tử như: xử lý các thanh toán điện tử bằng thẻ tín dụng, kế hoạch hóa cung cấp thiết bị gia đình và dịch vụ bảo dưỡng, mua hàng qua mạng-nhận hàng tại cửa hàng, giảm giá hàng tuần

- Năm 2002, mua lại Land‟s End

Mặc dù Sears đầu tư liên tục vào thương mại điện tử từ năm 1996 đến 2002 nhưng tỷ suất lợi nhuận rất thấp. Cụ thể, Sears là thành viên sáng lập ra sàn giao dịch B2B GlobalNetExchange với hơn 50.000 thành viên. Đầu năm 2003, Garry Kelly, CIO mới của Sears quyết định tăng ROI của Sears. Việc mua lại Land‟s End đem lại khả năng phối hợp giữa các cửa hàng khác của Sears với website, catalogue điện tử và hệ thống xử lý, thực hiện các đơn đặt hàng (back- end). Sears đã phải đối mặt với hàng loạt vấn đề như:

- Những sản phẩm nào sẽ tăng cường bán qua mạng, những sản phẩm nào nên để bán ở các kênh truyền thống

- Cần xây dựng bao nhiêu cửa hàng trực tuyến? Bao nhiêu nhóm sản phẩm?

- Chính sách bán hàng và xử lý hàng trả lại giữa các cửa hàng nên xây dựng riêng hay chung?

- Sáp nhập Sears và Land‟s End như thế nào để phát huy những thành công của Land‟s End.

- Làm thế nào để phát huy các thế mạnh của Land‟s End vào mô hình của

Sears

Mục tiêu của CIO Kelly là biến Sears thành cửa hàng điện tử B2C hàng

đầu trên thế giới. Cơ sở hạ tầng IT và thương mại điện tử được phân tích và tách biệt rõ ràng. Có quá nhiều sự chồng chéo cần xử lý cả trong quản lý hàng hóa tồn kho và tiêu thu hàng hóa. Để hệ thống hóa lại hệ thống thông tin Sears đã phải giải quyết ba vấn đề lớn:

- Phương pháp tốt nhất để sử dụng web nhằm bán một số lượng lớn hàng

hóa.


- Chiến lược mở rộng và củng cố các hoạt động B2C.

- Sử dụng mô hình của Land‟s End như thế nào để phối hợp với hệ thống

truyền thống của Sears.

Bên cạnh đó Sears còn phải giải quyết một số vấn đề khác như:

- Chiến lược đối tác, liên minh như thế nào để có thể phát triển nhanh

nhất.


- Đầu tư để xây dựng năng lực sản xuất.

- Phối hợp chiến lược kinh doanh tổng thể và kinh doanh điện tử.

- Chính sách giá cho hoạt động kinh doanh truyền thống và kinh doanh

điện tử.

Sears đã từng bước giải quyết các vấn đề trên, tuy nhiên đến mùa hè năm 2004, K-Mart mua lại Sears, và chiến lược kinh doanh điện tử của Sears hiện lại trở thành một phần trong chiến lươc kinh doanh điện tử của một công ty lớn hơn, đó là K-Mart.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 29/12/2022