Chi phí chăm sóc vải theo tình hình kinh tế của hộ ở điểm | 59 | |
điều tra năm 2006 | ||
Bảng 2.15 | Chi phí chăm sóc vải ở 3 xã điều tra năm 2006 | 60 |
Bảng 2.16 | Chi phí sấy khô ở các điểm điều tra năm 2006 | 62 |
Bảng 2.17 | Kết quả và hiệu quả kinh tế của các giống vải ở điểm điều | 65 |
tra năm 2006 | ||
Bảng 2.18 | Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải theo tình hình | |
kinh tế của hộ ở điểm điều tra năm 2006 | 67 | |
Bảng 2.19 | Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất vải ở 3 xã điều | 69 |
Bang 2.20 | tra năm 2006 Kết quả và hiệu quả kinh tế vải thiều sấy khô ở các điểm | 71 |
Bang 2.21 | điều tra năm 2006 So sánh kết quả và HQKT giữa vải quả tươi với vải sấy | 74 |
Bang 2.22 | khô năm 2006 So sánh kết quả kinh tế của một số cây ăn quả huyện Lục | 75 |
Bang 3.1 | Ngạn Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng vải từ năm 2007 - | 77 |
Bang 3.2 | 2010 Dự kiến cơ cấu các nhóm vải chín sớm, chính vụ và chín | 77 |
muộn của huyện Lục Ngạn đến năm 2010 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang - 1
- Nội Dung, Bản Chất Hiệu Quả Kinh Tế Trong Sản Xuất Kinh Doanh
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sản Xuất Vải Quả
- Diện Tích Và Sản Lượng Vải Của Một Số Nước Trên Thế Giới
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
2.1 | ||
Đồ thị 2.1 | So sánh giá vải quả tươi các giống vả ở Lục Ngại qua 3 năm | 49 |
Sơ đồ 2.1 | Kênh tiêu thụ vải ở huyện Lục Ngạn | 50 |
Đồ thị 2.2 | So sánh hiệu quả kinh tế của các giống vải | 66 |
Biểu đồ
Cơ cấu các giống vải ở huyện Lục Ngạn năm 2006 46
Đồ thị 2.3
So sánh kết quả kinh tế của vải sấy khô ở các điểm điều
73
tra
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây vải (Litchi Chinensis Sonn) thuộc họ
Bồ hòn (Sapindaceac) có
nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Vải thiều là cây ăn quả đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao, với hương vị thơm ngon nhiều chất bổ, được người
tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng. Hoa vải hàng năm là nguồn
nguyên liệu, là phấn hoa cho nghề nuôi ong. Cây vải là cây có khoang tán
lớn, tán tròn tự nhiên hình mâm xôi, cành lá xum xuê quanh năm. Do vậy
cây vải không chỉ là cây ăn quả mà còn là cây bóng mát, cây chắn gió, cây tạo cảnh quan, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cây trống xói mòn rửa trôi… góp phần cải tạo môi trường sinh thái [1]
Hiện nay trên thế giới có khoảng 20 quốc gia trồng vải, Châu Á
có: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia,
Malayxia, Philippin, Indonexia và Nhật Bản. Châu Phi có: Mali,
Madagaxca và Nam Phi. Châu Mỹ có: Mỹ, Braxin, Jamaica. Châu Đại
Dương có: Úc, Niudilan. Ở Việt Nam, cây vải được nhà nước cũng như người sản xuất rất quan tâm, cây vải đã và đang được phát triển mạnh thành vùng tập trung như: Thanh Hà, Chí Linh (Hải Dương), Đồng Hỷ (Thái Nguyên), Đông Triều, Tiên Yên (Quảng Ninh), Yên Thế, Lục Nam, Sơn Động, Lục Ngạn (Bắc Giang) [1]
Lục Ngạn là huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là: 101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp xấp xỉ 28.144 ha (chiếm 27.8%
tổng diện tích đất tự nhiên) có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp với
nhiều loại cây ăn quả Á nhiệt đới như: vải, nhãn, hồng, xoài, đào, mơ,
mận,… trong đó vải thiều chiếm vị trí quan trọng. Theo điều tra nông
nghiệp nông thôn tháng 10/2006 Lục Ngạn có tổng diện tích cây vải là
19.212 ha, tổng sản lượng 52.500 tấn, giá trị sản xuất khoảng 367,5 tỷ
đồng/năm. Trong những năm qua sản lượng vải không ổn định có phần
giảm xuống, nhưng vị
trí kinh tế
của cây vải luôn giữ
vai trò quan trọng
đối với người dân huyện Lục Ngạn. Ngày 18/10/2005 Huyện uỷ Lục Ngạn đã có nghị quyết số 22/NQ-HU về phát triển đa dạng các loại cây ăn quả theo qui hoạch, kế hoạch, với cơ cấu cây trồng và cơ cấu giống phù hợp. Trong đó, cây vải thiều là mũi nhọn về đa dạng hoá và thâm canh cây ăn quả nhằm đa dạng sản phẩm hàng hoá, cho tiêu thụ quả tươi, đáp ứng yêu cầu công nghiệp chế biến, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, nhằm tạo ra sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới
Song trong thời kỳ hội nhạp nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đã ra
nhập tổ
chức thương mại thế
giới (WTO), cây vải thiều huyện Lục
Ngạn cũng đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. Tuy nhiên trong
quá trình sản xuất, chế
biến và tiêu thụ
đã có hàng loạt câu hỏi đặt ra
như
hiệu quả
kinh tế
của sản xuất vải hiện nay
ở Lục Ngạn như
thế
nào? Những thuận lợi, khó khăn,đối với việc phát triển sản xuất vải ở
Lục Ngạn ra sao ? Những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều
trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở khảo sát đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây vải ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang thời gian
qua, từ đó đề xuất những giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất vải của huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả nói chung và cây vải thiều nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây vải ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ trồng vải, những vấn đề kinh tế kỹ thuật liên quan tới phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất của 4 giống vải (Lai Chua, U Hồng, Lai Thanh Hà và Thanh Hà) được trồng chủ yếu trong hộ nông dân ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại 3 xã Phượng Sơn, Giáp Sơn, Tân Mộc huyện Lục Ngạn có diện tích, sản lượng vải lớn, đặc
điểm tự nhiên, khí hậu phù hợp với phát triển cây vải .
- Về
thời gian:
Thu thập số
liệu và thông tin cần thiết phục vụ
cho đề
tài từ
các tài liệu đã công bố
trong những năm gần đây, các số
liệu thống kê của huyện từ sản xuất vải năm 2006.
năm 2004-2006 và số
liệu điều tra các hộ
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Hệ
thống hoá cơ sở
lý luận và thực tiễn về
hiệu quả
kinh tế
trong sản xuất vải.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây vải trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
- Đề suất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở chương:
đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba
xuất
Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản cây vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn
Chương III: Giải Pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây vải thiều trên
địa bàn huyện Lục Ngạn
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT VẢI
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Vai trò, ý nghĩa của phát triển vải quả
Phát triển sản xuất vải quả có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, xã hội và môi trường:
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Cung cấp sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
- Vải là cây kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nông dân và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
- Thực hiện đúng qui trình trồng và chăm sóc vải sẽ trường đất màu mỡ thêm lên, tạo môi trường sinh thái tốt.
làm cho môi
Ưu thế lớn của cây vải là dễ trồng, lại chịu được đất chua, đất dốc là những loại đất phổ biến ở vùng đồi núi phía Bắc nước ta. Cây vải khi đã lớn, chống cỏ tốt vì lá dầy, bóng râm kín, lại không rụng lá vào mùa Đông nên khi đã giao tán, lá khô rụng xuống, che kín mặt đất, không còn loại cỏ nào có thể mọc được [13]
Công dụng và giá trị kinh tế của cây vải:
Cây vải trồng chủ yếu để lấy quả. Quả vải ngoài ăn tươi còn được chế biến như sấy khô, làm đồ hộp, nước giải khát, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Quả vải khi chín có mùi thơm thanh khiết, do đó
từ lâu nó đã được coi là một trong những loại quả nhiệt đới ngon nhất.
Nếu là giống tốt, phần ăn được (cùi) chiếm 70 – 80%, vỏ từ 8-15%, hạt từ 4-18% khối lượng quả. Nước ép từ cùi có 11-14% đường, 0,4-0,9% a xít,
có 34 mg % lân, 36 mg % vitamin C, ngoài ra còn có can xi, sắt, vitamin B1, B2 và PP [12].
Vỏ quả, thân cây và rễ vải có nhiều tanin dùng làm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp. Hoa vải là nguồn mật nuôi ong có chất lượng cao. Hạt vải được dùng làm thuốc chữa các bệnh đường ruột và mụn nhọt trẻ em [28]
Sách Trung Quốc viết: “Vải bổ não, khoẻ người, khai vị, có thể chữa bệnh đường ruột, là một thực phẩm quí đối với phụ nữ và người già” [12].
Cây vải có khung tán lớn, tròn, lá xum xuê, xanh quanh năm có thể làm cây bóng mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế sự xói mòn,… góp phần cải thiện môi trường sinh thái [14].
Trồng vải trong vườn gia đình mang lại thu nhập khá cao so với các cây ăn quả khác (cam, chuối, táo, hồng xiêm …). Cùng một đơn vị diện tích nếu trồng vải thiều sẽ thu giá trị kinh tế gấp 40 lần trồng lúa [29].
1.1.1.2. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay nhắc đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không hiệu quả” hay “sản xuất kém hiệu quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “ hay tăng hiệu quả. "Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội". [17]