Bảng 3.21: Lượng chất khô và nguyên trạng ăn vào của gà Sao giai đoạn 10-13 tuần tuổi
NT1 | NT2 | NT3 | NT4 | |||
Cám - DM | 91,6b | 98,7a | 81,6c | 94,0ab | 2,17 | 0,003 |
Môn ủ chua - DM | 30,5a | 26,9b | 29,3a | 20,1c | 1,48 | 0,002 |
Bột phụ phẩm cá tra - DM | - | - | 6,0 | 6,0 | - | - |
Tổng | 122,1b | 125,6a | 116,9c | 120,1b | 2,30 | 0,003 |
Quy ra nguyên trạng | ||||||
Cám | 103,1b | 111,0a | 91,8c | 105,7ab | 2,56 | 0,022 |
Môn ủ chua | 106,3a | 93,8b | 102,0a | 70,0c | 2,29 | 0,027 |
Bột phụ phẩm cá tra | - | - | 6,5 | 6,5 | - | - |
Tổng | 209,4a | 204,8ab | 200,3b | 182,2c | 1,85 | 0,004 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Lệ Tiêu Hoá Toàn Phần Các Chất Dinh Dưỡng Trong Mẫu Thức Ăn Thí Nghiệm
- Kết Quả Mổ Khảo Sát Gà Sao Qua Các Nghiệm Thức
- Lượng Chất Khô Và Nguyên Trạng Ăn Vào Của Gà Sao Giai Đoạn 10-13 Tuần Tuổi
- Phạm Tấn Nhã, Hồ Trung Thông Và Nguyễn Văn Chào (2012). Ảnh Hưởng Của Giống Gà Đến Kết Quả Xác Định Năng Lượng Trao Đổi Có Hiệu Chỉnh Nitơ (Men)
- Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở Đồng bằng Sông Cửu Long - 15
- Nghiên cứu giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn trong chăn nuôi gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở Đồng bằng Sông Cửu Long - 16
Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu, (g/con/ngày)
Nghiệm thức
SE P
Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P0,05. TN: Thí nghiệm.
Từ kết quả bảng 3.21 lượng DM ăn vào giữa các nghiệm không biến động lớn, cao nhất là NT2 (125,6g/con/ngày) và thấp nhất là NT3 (116,9g/con/ngày). Khi quy ra nguyên trạng lượng thức ăn ăn vào cao nhất ở NT1 (209,4g/con/ngày) và thấp nhất ở NT4 (182,2g/con/ngày).
Bảng 3.22: Thức ăn ăn vào, tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Sao thí nghiệm 6-13 tuần tuổi.
NT1 | NT2 | NT3 | NT4 | |||
TL đầu thí nghiệm (g/con) | 405 | 400 | 406 | 400 | 5,20 | 0,726 |
TL cuối thí nghiệm (g/con) | 1.248b | 1.178c | 1.355a | 1.255b | 12,12 | 0,001 |
Cám (g/con/ngày) | 73,9b | 79,6a | 65,8c | 75,8b | 1,34 | 0,003 |
Môn ủ chua (g/con/ngày) | 24,6a | 21,7b | 23,6a | 16,2c | 0,87 | 0,002 |
Bột phụ phẩm cá tra (g/con/ngày) DM (g/con/ngày) | 0 98,5ab | 0 101,3a | 4,8 94,2c | 4,8 96,8bc | - 0,90 | - 0,003 |
Tăng trọng (g/con/ngày) | 15,1b | 13,9c | 16,9a | 15,3b | 0,21 | 0,001 |
FCR | 6,54b | 7,29a | 5,56c | 6,35b | 0,05 | 0,001 |
CP/tăng trọng (g/kg) | 779b | 809a | 784ab | 788ab | 6,30 | 0,041 |
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
SE P
Các giá trị trung bình mang các chữ a, b, c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P0,05. TN: Thí nghiệm.
Khối lượng gà đầu thí nghiệm qua bảng 3.22 là tương đương nhau từ 400 g/con đến 406 g/con. Khối lượng gà lúc kết thúc thí nghiệm được cải thiện ở các nghiệm thức cho ăn hỗn hợp hoặc cho ăn tự do có bổ sung bột phụ phẩm cá tra có ý nghĩa thống kê (P 0,05), cao nhất ở nghiệm thức NT3 là 1355 g/con và thấp nhất nghiệm thức NT2 là 1178 g/con. Khối lượng gà ở hai nghiệm thức còn lại NT1 và NT4 tương đương nhau (1248 g/con so với 1255 g/con) (đồ thị 3.8). Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Tôn Thất Thịnh (2010) [32] khi nuôi gà Sao giai đoạn thịt bổ sung lục bình vào khẩu phần thức ăn hỗn hợp có khối lượng lúc kết thúc thí nghiệm là 1485 - 1539 g/con. Điều này được giải thích do có thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần thí nghiệm của Tôn Thất Thịnh nên hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn, cho tăng khối lượng nhanh.
1600
1400
Khối lượng (g/con)
1200
1000
800
600
400
200
0
Khối lượng đầu Khối lượng cuối
1.355a
1.248b
1.178c
1.255b
405
400
406
400
NT1 NT2 NT3 NT4
Nghiệm thức
Đồ thị 3.8: Khối lượng đầu và khối lượng cuối của gà Sao thí nghiệm
15,1b
15,3b
13,9c
18 16,9a
16
Tăng khối lượng (g/con/ngày)
14
12
10
8
6
4
2
0
NT1 NT2 NT3 NT4
Nghiệm thức
Đồ thị 3.9: Tăng khối lượng của gà Sao thí nghiệm
Kết quả trình bày ở bảng 3.22 cho thấy tăng khối lượng của gà giữa các nghiệm thức thí nghiệm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P 0,05) (đồ thị 3.9). Tăng khối lượng thấp nhất ở nghiệm thức NT2 (13,9 g/con/ngày) và tăng khối lượng cao nhất ở khẩu phần NT3 (16,9 g/con/ngày). Ở nghiệm thức NT1 là 15,1 g/con/ngày và NT4 là 15,3 g/con/ngày. Tăng khối lượng của gà trong thí
nghiệm thấp nhất ở nghiệm thức NT2 khi cho ăn với khẩu phần cám ăn tự do và môn nước ủ chua ăn tự do không có bổ sung bột phụ phẩm cá tra (P 0,05). Khẩu phần NT1 (cám + môn nước ủ chua với tỷ lệ 75:25 (DM)) cho tăng trọng tương đương với khẩu phần NT4 (cám và môn nước ủ chua ăn tự do có bổ sung bột phụ phẩm cá tra) (P>0,05). Kết quả tăng trọng của gà sao trong thí nghiệm (từ 13,9 - 16,9 g/con/ngày) cao hơn kết quả thí nghiệm của Saina (2005) là 12,3 g/con/ngày [112], nhưng thấp hơn kết quả của Tôn Thất Thịnh (2010) khi nghiên cứu về mức độ bổ sung lục bình tươi ở gà Sao giai đoạn từ 6 đến 14 tuần tuổi (16,9 - 17,7 g/con/ngày) [32].
Hệ số chuyển hóa thức ăn khác biệt có ý nghĩa thống kê (P 0,05) giữa các nghiệm thức. Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm thấp nhất ở nghiệm thức NT3 là 5,56 và cao nhất ở nghiệm thức NT2 là 7,29. Kết quả này cao hơn so với các nghiên cứu của Say (1987) có FCR ở thời điểm giết thịt lúc 13 tuần tuổi (3,1 - 3,5) [113], báo cáo của Tôn Thất Thịnh (2010) có FCR là 3,38 [32]. Điều này được giải thích do nghiên cứu của Tôn Thất Thịnh dùng thức ăn hỗn hợp làm nguồn cung cấp protein trong khẩu phần nên có đầy đủ các acid amin thiết yếu. Trong thí nghiệm của chúng tôi, môn nước ủ chua là nguồn cung cấp protein chính nên không chứa đầy đủ các acid amin thiết yếu. Vì thế gà Sao trong nghiên cứu này cần một lượng thức ăn lớn hơn.
Từ kết quả trình bày ở bảng 3.22 cho thấy lượng DM ăn vào cao hơn có ý nghĩa thống kê (P 0,05) khi cho ăn cám và môn nước ủ chua ăn tự do không có bột phụ phẩm cá tra trong khẩu phần. Trong đó, DM ăn vào cao nhất ở nghiệm thức NT2 là 101,3 g/con/ngày, thấp nhất ở nghiệm thức NT3 là 94,2 g/con/ngày, nghiệm thức NT1 và NT4 là 98,5 g/con/ngày và 96,8 g/con/ngày. Điều này được giải thích do khẩu phần của nghiệm thức NT3 có hàm lượng protein cao hơn khẩu phần của nghiệm thức còn lại và hàm lượng protein trong khẩu phần của nghiệm thức NT2 là thấp nhất nên DM ăn vào của gà Sao ở nghiệm thức NT2 là cao nhất. Lượng DM ăn vào được thể hiện ở đồ thị 3.10.
Đồ thị 3.10: DM ăn vào
110
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
98,5ab
101,3a
94,2c
96,8bc
NT1 NT2 NT3 NT4
Nghiệm thức
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
779b
809a
784ab
788ab
NT1 NT2 NT3 NT4
Nghiệm thức
DM (g/con/ngày)
CP/tăng khối lượng (g/kg)
Đồ thị 3.10: DM ăn vào của gà Sao thí nghiệm
Đồ thị 3.11: CP/tăng khối lượng
Đồ thị 3.11: CP/tăng khối lượng của gà Sao thí nghiệm
Sự tiêu tốn CP/tăng khối lượng kết quả cho thấy cao hơn có ý nghĩa thống kê (P 0,05) ở nghiệm thức NT2 so với các nghiệm thức còn lại (đồ thị 3.11).
Bảng 3.23: Các chỉ tiêu thành phần thân thịt và nội tạng của gà Sao thí nghiệm
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
NT1 NT2 NT3 NT4
SE P
1255b 1180c 1360a 1260b 49,4 0,03 | ||||||
KL thân thịt (g) | 890b | 857c | 978a | 912b | 28,5 | 0,03 |
Thân thịt/KL sống (%) | 71,7 | 72,6 | 71,9 | 72,4 | 0,90 | 0,89 |
KL thịt ức (g) | 192b | 192b | 221a | 196b | 12,2 | 0,04 |
Thịt ức/thân thịt (%) | 21,3 22,4 22,7 21,5 0,88 0,59 | |||||
KL thịt hai đùi (g) | 127 | 119 | 135 | 124 12,8 0,23 | ||
Thịt đùi/thân thịt (%) | 14,1 | 13,9 | 13,8 | 13,6 | 1,43 | 0,84 |
KL mề (g) | 23,3 | 23,3 | 24,0 | 20,0 | 1,55 | 0,12 |
Chiều dài manh tràng (cm) | 12,3 | 15,2 | 13,6 | 14,6 | 1,13 | 0,49 |
Các giá trị trung bình mang các chữ a, b và c trên cùng một hàng khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức P 0,05.
Kết quả trình bày ở bảng 3.23 cho thấy khối lượng sống lúc mổ khảo sát, khối lượng thân thịt, thịt ức của gà có sự khác nhau về thống kê (P 0,05) giữa bốn nghiệm thức, cao nhất là NT3 và thấp nhất là NT2. Các kết quả tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ức và tỷ lệ thịt đùi và các cơ quan nội tạng tương đương nhau giữa các nghiệm thức (P>0.05).
4.1. Kết luận
CHƯƠNG 4.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Có sự sai khác có ý nghĩa thống kê về lượng nitơ tích lũy từ thức ăn ở các giống gà Lương Phượng, Cobb 500 và Sao có cùng độ tuổi. Nitơ tích lũy cao nhất ở giống gà Sao khi so với gà Cobb 500 và gà Lương Phượng.
2. Có sự ảnh hưởng của giống gà đến năng lượng trao đổi đã hiệu chỉnh nitơ. Khi nghiên cứu trên cùng một loại thức ăn, giá trị năng lượng trao đổi đã hiệu chỉnh nitơ ở gà Sao cao hơn 2% khi so với gà Cobb 500 và 4% khi so với gà Lương Phượng.
3. Giá trị dinh dưỡng theo vật chất khô của bột phụ phẩm cá tra, cám gạo, bã bia, tấm gạo, cám trích ly khi nuôi gà Sao như sau:
- Bột phụ phẩm cá tra: 65,4 %CP; 12,7 %EE; 0,19 %CF; 21,86 %Ash; 4862 Kcal GE; 3014 kcal MEN (12,61 MJ).
- Cám gạo: 14,5 %CP; 18,1 %EE; 6,59 %CF; 10,4 %Ash; 5062 Kcal GE;
3116 Kcal MEN (13,0 MJ).
- Bã bia: 29,9 %CP; 7,53 %EE; 16,3 %CF; 3,57 %Ash; 5240 Kcal GE; 1768 Kcal/ MEN (7,40 MJ).
- Tấm gạo: 9,29 %CP; 0,82 %EE; 0,59 %CF; 0,51 %Ash; 4293 Kcal GE;
3861 Kcal MEN (16,16 MJ).
- Cám trích ly: 16,2 %CP; 1,21 %EE; 8,39 %CF; 10,6 %Ash; 4247 Kcal GE;
2420 Kcal MEN (10,13 MJ).
4. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến toàn phần của bột phụ phẩm cá tra, cám gạo, bã bia, tấm và cám trích ly trên gà Sao sinh trưởng lần lượt là:
- OM: 59,0%; 63,7%;32,6%; 90,4% và 61,9%.
- EE: 94,0%; 87,3%; 45,9%; 54,7% và 53,5%.
- CF: 79,9%; 5,87%; 27,8%; 15,7% và 21,2%.
- NfE: 70,7%; 77,8%; 46,3%; 95,4% và 80,4%.
5. Khẩu phần thay thế 75% bột cá nhạt bằng bột phụ phẩm cá tra cho tăng trọng tốt và hiệu quả kinh tế cao nhất khi so với các khẩu phần thay thế 0%, 25%, 50% và 100% bột cá nhạt.
6. Thay thế 80% thức ăn hỗn hợp bằng bã bia trong khẩu phần nuôi gà Sao thịt mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất khi so với các khẩu phần thay thế 20%, 40%, 60% và 100%. Tuy nhiên ở mức độ thay thế 40% thức ăn hỗn hợp bằng bã bia, tốc độ tăng khối lượng, khối lượng kết thúc và chất lượng thân thịt của gà Sao tốt hơn và cho lợi nhuận cao.
7. Gà Sao tăng trọng tốt nhất và FCR thấp nhất ở khẩu phần 71,2% cám gạo, 23,8% môn nước ủ chua và 5% bột phụ phẩm cá tra khi so với các khẩu phần cho ăn tự do cám gạo và môn nước ủ chua và khẩu phần dựa trên cám gạo và môn nước ủ chua nhưng không bổ sung bột phụ phẩm cá tra.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu đánh giá giá trị MEN của các nguồn nguyên liệu thức ăn khác trên gà Sao.
- Sử dụng kết quả trong nghiên cứu này làm cơ sở dữ liệu để xây dựng khẩu phần cho gà Sao nuôi thịt.
- Có thể dùng khẩu phần 75% thay thế bột cá nhạt bằng bột phụ phẩm cá tra cho gà Sao giai đoạn sinh trưởng ở các nông hộ.
- Người chăn nuôi có thể sử dụng bã bia thay thế 40 - 80% thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần nuôi gà Sao thịt sẽ giảm chi phí thức ăn và mang lại hiệu quả kinh tế.
- Khẩu phần cám và môn nước ủ chua với tỷ lệ 71,2 : 23,8 và bổ sung 5% bột phụ phẩm cá tra (theo DM) trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn thịt có thể khuyến cáo đến người chăn nuôi.
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung các loại thức ăn thô xanh khác trong khẩu phần gà Sao nuôi thịt.