Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành giáo dục tiểu học tại trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - 16

110


cần thiết và ở mức độ khả thi có mức trung bình chung là 2.11 được đánh giá là có khả thi. Qua số liệu cho thấy rằng công tác kiểm tra đánh giá năng lực của SV cần thiết phải thay đổi linh hoạt để đánh giá năng lực của SV trên nhiều mặt, GV dễ dàng đưa ra đề cương dạy học phù hợp với SV. Tuy nhiên, khi sử dụng linh hoạt hình thức kiểm tra đánh giá sẽ tốn nhiều thời gian, nhân lực, sự chỉ đạo từ cấp trên vậy nên sự chủ động của GV khi lên kế hoạch kiểm tra là có thể thực hiện được phù hợp với môi trường học nhưng kết quả đánh giá luôn được đảm bảo.


Tiểu kết chương 2‌

Từ kết quả số liệu khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động học tập của SV ngành GDTH có thể khẳng định rằng công tác quản lý hoạt động học tập của SV hiện đang thực hiện thường xuyên và đạt kết quả khá tốt ở các nội dung thực hiện. Bên cạnh đó các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chủ yếu là năng lực của đội ngũ GV và phương pháp dạy học; Việc khắc phục các yếu tố ảnh hưởng đang được thực hiện trong Khoa. Cụ thể, quản lý hoạt động học tập của SV hiện nay như sau:

Về hoạt động học tập ở các nội dung được SV thực hiện rất thường xuyên khi học tập theo thời khóa biểu ở lớp, nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của GV; Với mục tiêu đào tạo cho SV có khả năng trong việc xây dựng kế hoạch bài học, có đủ kĩ năng làm được nghề nghiệp cần rèn luyện cho SV ngay từ khi mới bước vào môi trường đại học bằng cách xác định những mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cần đạt cho SV khi học tập. Trong đó ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động học tập là nhiệm vụ được SV thực hiện rất tốt, qua đó có thể nhận định rằng SV có đủ khả năng ứng dụng sự phát triển của công nghệ vào xây dựng giáo án học tập cho thế hệ HS trong tương lai, đáp ứng được mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có khả năng giáo dục trong sự vận động tích cực của xã hội. Tuy nhiên, việc xác định mục tiêu và dành thời gian cho hoạt động tự học được thực hiện chưa đạt được kết quả cao, có thể do SV chưa có kĩ năng sắp xếp thời gian học tương ứng với từng nội dung học tập sau cho phù hợp dẫn đến mục tiêu học tập không được thực hiện.

Trong quá trình học tập việc tham gia thực tế, thực tập, kiến tập đầy đủ theo sự phân công của trường tại các cở giáo dục một cách thường xuyên giúp SV có cơ hội trải nghiệm thực tế việc giáo dục trẻ tiểu học, qua đó nắm bắt tâm lý lứa tuổi HS hiện tại, xây dựng tổ chức học tập phù hợp với từng đối tượng HS, rèn luyện khả năng đứng lớp cho SV, sự tự tin, ngôn từ diễn đạt phù hợp văn hóa trường học.

Công tác hướng dẫn phương pháp học tập ở bậc đại học cho SV được thực hiện rất thường xuyên mang lại kết quả tốt. Có thể lý giải rằng sự quan tâm hỗ trợ của GV CBQL khoa GDTH luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập, hướng dẫn cách thức thực hiện, chia sẽ kinh nghiệm học tập hiệu quả, rèn luyện hình thành kĩ năng giáo dục cho SV thông qua thực hiện theo sự yêu cầu về nhiệm vụ học tập trong từng bài học, kết hợp với sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ như máy tính, máy chiếu; Từ đó, SV được trao dồi kinh nghiệm, kĩ năng với nghề giáo dục trẻ tiểu học, thêm niềm tin về bản thân có thể thực hiện giáo dục nhân cách, ngoài ra hình thành giá trị cốt lỗi của con người

Trong công tác KTĐG hoạt động học tập của SV được thực hiện rất thường xuyên. Qua số liệu khảo sát có thể khẳng định rằng công tác thực hiện đầy đủ của SV các bài KTĐG năng lực định kì bao gồm chuyên cần, bài cá nhân giữa kì, cuối kì. GV xây dựng bài KTĐG năng lực dựa trên mục tiêu, yêu cầu cần đạt đối với môn học, qua kết quả bài làm của SV GV đánh giá được mức độ nhận thức sau khoảng thời gian học tập; Vừa có cơ sở thay đổi cách thức truyền đạt kiến thức sao cho phát huy khả năng của SV, tạo không khí học tập linh hoạt, tạo động lực trong học tập và giảng dạy.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.


Về công tác định hướng, hỗ trợ, tạo động lực cho SV thông qua việc tổ chức phổ biến quy chế học tập của trường, của Khoa được thực hiện thường xuyên. Tạo điều kiện cho SV học tập trực tuyến kết nối GV với SV qua các tài liệu học tập, SV kịp thời cập nhật kiến thức. Nhà trường nắm bắt thông tin nhu cầu học của SV nhanh chóng và có chỉ đạo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi tiếp tục chương trình học nói chung và khoa GDTH nói riêng.

Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành giáo dục tiểu học tại trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - 16

Tóm lại, công tác quản lý hoạt động học tập của SV hiện đang được CBQL, GV thực hiện rất tốt, trong quá trình quản lý sử dụng công cụ hỗ trợ của mạng kết nối không dây, máy tính, tài liệu quản lý chuyên ngành học tập và luôn cải tiến không gian khu tự học thêm thoải mái đảm bảo đủ không gian cho SV tự do học tập ngoài giờ lên lớp. Đội ngũ GV có đầy đủ trình độ kĩ năng và có chuyên môn sâu trong hoạt động nghiên cứu giáo dục chuyên ngành GDTH. Cơ sở vật chất như phòng, bàn ghế, máy tính, mạng kết nối không dây được trang bị đầy đủ sẳn sàng phục vụ hoạt động học tập của SV. Mặc khác, bản thân SV luôn ý thức được tầm quan trọng của việc học, có nhận thức đúng khi lập kế hoạch học tập có ảnh hưởng đến kết quả học tập, có tinh thần học tập nghiêm túc theo sự hướng dẫn của GV; xác định năng lực và phẩm chất của người giáo viên bậc Tiểu học tương lai từ đó có hướng rèn luyện phấn đấu trở thành nhà giáo dục, minh chứng là nhiều SV ngành GDTH đạt thành tích “Thanh niên tiêu biểu làm theo lời Bác cấp trường năm 2019”, nhằm khuyến khích tinh thần học tập nhà trường dành cho mỗi SV được nhận phần quà và giấy chứng nhận thành tích.

Mỗi biện pháp được khuyến nghị căn cứ vào thực trạng đã khảo sát, nguyên tắc đề xuất, nội dung biện pháp, nhằm đảm bảo về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp được tổ chức khảo nghiệm thu nhận được kết quả như sau:

Nội dung khảo nghiệm biện pháp gồm có nâng cao nhận thức về xác định mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động học tập đối với SV, tăng cường các điều kiện, phương tiện hỗ trợ quản lý hoạt động học tập, cải tiến phương pháp dạy học, sử dụng linh hoạt hình thức kiểm tra, đánh giá năng lực của SV,với mỗi nội dung có một số biện pháp chi tiết được tổ chức kiểm nghiệm thu được kết quả như sau:

Biện pháp nâng cao nhận thức về xác định mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động học tập đối với SV được đánh giá là có tỉ lệ cao nhất chứng tỏ rằng thật sự cần sớm thực hiện biện pháp nâng cao nhận thức của SV xác định mục tiêu học tập ngay từ đầu năm học giúp SV có định hướng học tập; bên cạnh đó thường xuyên bồi dưỡng niềm tin nghề giáo thông qua các buổi học tổ chức thực nghiệm tại trường học, GV cần hướng dẫn thực hiện hỗ trợ SV trong quá trình tổ chức hoạt động học tập như vậy sẽ tác động trực tiếp và lâu dài đến cá nhân SV thay đổi cách thức học tập hiệu quả.

Biện pháp cải tiến phương pháp dạy học là biện pháp kế tiếp có đánh giá về mức độ khả thi tương đối cao, chứng tỏ rằng việc thay đổi linh hoạt sử dụng phương pháp dạy học là có thể thực hiện được vì năng lực của đội ngũ GV, CBQL hiện tại của Khoa là đủ tiêu chuẩn ngành ngoài ra các thầy cô còn tham gia nghiên cứu giáo dục với hàng chục đề tài có tính ứng dụng, đặc biệt là sự chủ động của GV được đặt lên hàng đầu khi mà sự thay đổi về chương trình giáo dục đòi hỏi GV phải có kiến thức sâu rộng có sự linh động trong công tác giáo dục, tự học thêm tìm nghiên cứu sách học hỏi tăng thêm kinh nghiệm.


Tóm lại, biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV cần được cải thiện dần theo chương trình học, CBQL cần nghiên cứu tham khảo thêm về thực trạng, nhu cầu học tập, định hướng của cấp lãnh đạo nhằm xây dựng chương trình đào tạo có chất lượng.


2.8. Kết luận và kiến nghị‌

2.8.1. Kết luận‌

2.8.1.1. Đánh giá chung luận văn‌

Hoạt động học tập là hoạt động cá nhân của người học, thông qua tác động của quy luật tác động đến nhận thức về tầm quan trọng của việc học nhằm tiếp thu kiến thức nhân loại, biến đổi thành kiến thức của chính mình bằng cách vận dụng phù hợp vào thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Như vậy, hoạt động học tập của SV được hiểu rằng là quá trình học và thực hành ngay từ khi còn học ở bậc đại học về kiến thức chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp, nhận thức được ý nghĩa của việc học tập ở bậc đại học là rất cần thiết đây là cơ sở xác định mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai; Với sự hỗ trợ hướng dẫn từ GV sẽ giúp cho quá trình học tập của SV được thuận lợi hơn, tạo được động cơ học tập vững chắc.

Quản lý hoạt động học tập là sự tác động của người học đến các nội dung, cách thức học tập hiệu quả thông qua sự hướng dẫn của GV kết hợp với các công cụ học tập, phương tiện hỗ trợ như máy tính, mạng kết nối không dây, môi trường học tập tích cực nhằm tiếp thu kiến thức ngành học được thuận lợi, kích thích sự sáng tạo, kết quả học tập được nâng lên. Quản lý được hiểu rằng là tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện công việc, ngoài ra giám sát một cá nhân hay tập thể thực hiện đúng theo trình tự đã xác định.

Qua khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành Giáo dục học tiểu học hiện đang thực hiện cụ thể như sau:

Về công tác hoạt động học tập của SV được thực hiện tốt khi SV tuân thủ theo lịch học của trường rất thường xuyên do được SV chủ động tự sắp xếp thời khóa biểu học phù hợp với bản thân, từ đó có định hướng học tập đúng thông qua hướng dẫn của GV ở lớp, SV nghiêm túc thực hiện theo yêu cầu của GV, nhờ vậy ý thức trong học tập được tốt hơn, kết quả kiểm tra đánh giá năng lực có cao hơn, đánh giá đúng năng lực sau một khoảng thời gian học tập.

Với công tác quản lý hoạt động học tập của SV hiện đang được GV và CBQL thực hiện tốt cả về thực hiện kế hoạch và hỗ trợ, tạo điều kiện cho SV học tập. Về phía SV chưa thực hiện tốt công việc quản lý hoạt động học tập của chính bản thân chưa thật sự chú trọng, SV chưa tự lập kế hoạch học tập mà chủ yếu là còn phụ thuộc vào sự hướng dẫn, chỉ dẫn của GV trên lớp, chủ yếu thực hiện theo yêu cầu của GV, chưa chủ động phát biểu quan điểm cá nhân trong quá trình học tập; Công tác tổ chức hoạt động học tập chưa đa dạng về hoạt động không thu hút được SV tham gia thường xuyên mà chủ yếu là SV tự học cá nhân. Công tác tạo điều kiện học tập về hướng dẫn sử dụng và bảo quản thiết bị, xác định mục tiêu sử dụng thiết bị đúng với mục đích học tập, bên cạnh đó việc kiểm tra, sửa chữa thiết bị hỗ trợ hoạt động học tập chưa được thực hiện tốt, SV không có kiến thức về cách sửa chữa tạm thời có thể do nhân viên sửa chữa thiết bị còn hạn chế lại phụ trách quá nhiều công việc cùng lúc do vậy mà công tác sữa chữa còn chậm làm gián đoạn quá trình học tập của SV.

Bên cạnh những mặt đạt được trong công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập cũng tồn tại những ảnh hưởng đến quá trình tổ chức trong đó năng lực của đội ngũ GV, CBQL chiếm tỉ lệ cao theo như kết quả khảo sát. Ngoài ra, phương pháp dạy học của


GV có tác động đến quá trình học tập ở bậc đại học của SV, vì người GV với vai trò là hướng dẫn SV tìm đến kiến thức nếu không có phương pháp tiếp cận hiệu quả sẽ có kết quả không như mong đợi.

Dựa trên cơ sở thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng khuyến nghị một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động học tập của SV ngành GDTH, qua kết quả khảo nghiệm biện pháp cho thấy rằng công tác nâng cao nhận thức cho SV về xác định mục tiêu nhiệm vụ học tập rất cần thiết vì khi xác định đúng mục tiêu học tập sẽ có kết quả học tập tốt cũng như định hướng phát triển bản thân phù hợp với nghề giáo dục. Mặc khác qua khảo nghiệm cho thấy rằng công tác quản lý hoạt động học tập từ CBQL, GV đang thực hiện theo đề cương dạy học tốt, GV chủ động, giàu kinh nghiệm trong khi sử phương pháp dạy học vì vậy sử dụng linh hoạt phương pháp là có thể thực hiện tốt.

2.8.1.2. Đóng góp về lý luận‌

Trên cơ sở tiếp nhận các quan điểm từ các nhà nghiên cứu giáo dục về quản lý hoạt động học tập, người nghiên cứu đưa ra một số nhận định về quản lý hoạt động học tập của SV ngành Giáo dục học tiểu học, từ đó xác định được yếu tố tác động đến công tác quản lý hoạt động học tập của GV và SV.

Luận văn cập nhật một số văn bản quy định về công tác quản lý hoạt động học tập tập trung nhiều hơn đến đối tượng là SV về quyền và trách nhiệm khi học; Nhà trường đảm bảo tạo điều kiện học tập tốt nhất cho người học, là cơ sở cho GV và SV xây dựng kế hoạch học tập đáp ứng mục tiêu giáo dục.

Luận văn đưa ra một số yếu tố tác động khi thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập ở SV chuyên ngành Giáo dục học Tiểu học, từ đó khuyến nghị biện pháp cần thiết trong quản lý hoạt động học tập nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra ở SV.

2.8.1.3. Đóng góp về thực tiễn‌

Trên cơ sở thu nhập số liệu khảo sát thực tế, luận văn đã có tổng kết sơ lược về thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của SV ngành Giáo dục học Tiểu học tại trường Đại học Sư phạm TP.HCM năm học 2019-2020, đưa ra nhận định về thực trạng hiện tại có những thuận lợi và khó khăn trong quá trình học tập.

Với kết quả nghiên cứu là cơ sở để GV, SV khoa GDTH nhìn lại hiệu quả công tác quản lý, học tập trong một khoảng thời gian, từ đó tự đánh giá những điểm mạnh đã đạt được và những hạn chế còn thiếu sót có phương hướng khắc phục đảm bảo chất lượng học tập ở SV.

Với nhà trường là kết quả một phần thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập tại nhà trường, là thông tin đáng tin cậy để CBQL tiếp nhận và có định hướng trong công tác quản lý trong thời gian tới.

Từ kết quả khảo nghiệm biện pháp là cơ sở để GV, CBQL, SV tham khảo về nhu cầu học tập hiện nay từ đó có định hướng xây dựng đề cương phù hợp, giáo dục SV trở thành những nhà giáo có đủ năng lực, tâm huyết với nghề trong tương lai.


2.8.2. Kiến nghị‌

2.8.2.1. Đối với UBND thành phố‌

UBND thành phố là đơn vị nhà nước quản lý chung các mặt trong đó có lĩnh vực giáo dục của thành phố. Vì vậy, sự chỉ đạo của UBND là rất cần thiết để thực hiện mục tiêu giáo dục.

Cử cán bộ uy tín làm đại diện UBND thành phố tổ chức khảo sát thực tế, cập nhật tình giáo dục bậc đại học trên địa bàn có báo cáo công khai kết quả khảo sát trước khi có quyết định, chỉ thị liên quan đến công tác hoạt động học tập của SV.

Xây dựng chỉ thị cụ thể, rõ ràng, hướng dẫn thực hiện công tác tổ chức hoạt động học tập của SV, cử cán bộ hỗ trợ giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Quy định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn đối với CBQL hoạt động học tập ở SV, nếu cần thiết trao toàn quyền nhưng vẫn đảm bảo chịu sự quản lý của nhà nước.

Xác định đơn vị hỗ trợ, phối hợp trong công tác quản lý hoạt động học tập của SV và tích cực thực hiện tổ chức hoạt động học tập; Quy định chế tài xử phạt nếu không tuân thủ quy định phối hợp.

2.8.22.2. Đối với Bộ‌

Căn cứ vào trách nhiệm và quyền hạn cần có ban hành thông tư, văn bản chiến lược, kế hoạch tổ chức hoạt động học tập ở SV kịp thời, đúng mục tiêu giáo dục đại học, dựa trên nghiên cứu thực trạng học tập ở SV các trường đại học sư phạm trên địa bàn xác định phương hướng đánh giá quá trình học tập phù hợp tương ứng năng lực người học.

Phân quyền cho các trường Đại học tổ chức đào tạo, bồi dưỡng GV giỏi nhiều kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy mới ở trong và ngoài nước, xây dựng kế hoạch bài dạy tạo hứng thú trong quá trình tổ chức giảng dạy ở trường lớp, tổ chức kiểm tra đánh giá ở nhiều khía cạnh của SV.

Xây dựng chuẩn GV giỏi rõ ràng, có hình thức khen thưởng, trách phạt phù hợp tương ứng với năng lực của GV đại học. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá GV gắn với mức lương thưởng tạo động lực cho GV tự học nâng cao trình độ chuyên môn.

2.8.2.3. Đối với trường

Nhà trường là đơn vị trực tiếp thực hiện chức năng giáo dục người học, và chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục về chất lượng đào tạo đại học. Xây dựng chương trình đào tạo là hết sức quan trọng trong giáo dục, lấy SV là trung tâm để đào tạo, đặt mục tiêu chất lượng đầu ra SV lên hàng đầu là việc làm cần thiết của người lãnh đạo nhà trường.

Thường xuyên cập nhật những chỉ thị, văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục, thực hiện nghiêm chỉnh. Phân quyền cho CBQL thực hiện công tác quản lý hoạt động học tập của SV, báo cáo định kì, có định hướng thực hiện trong thời gian tới.


Lãnh đạo nhà trường cần quan tâm chỉ đạo, có hướng dẫn hỗ trợ cần thiết trong quá trình tổ chức hoạt động học tập ở SV thường xuyên, trực tiếp trao đổi với SV để nắm rõ nhu cầu học tập có định hướng đào tạo mới.

Cử cán bộ, GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bồi dưỡng SV giỏi có năng lực quản lý hỗ trợ với GV trong công tác quản lý hoạt động học tập ở SV.

Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập, vận động nguồn xã hội hóa nguồn kinh phí đảm bảo tổ chức hoạt động học tập hiệu quả cao nhất.

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 27/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí