Tỷ Lệ, Cường Độ Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Nhiễm Giun Truyền Qua Đất Ở Trẻ 12-23 Tháng Tuổi Tại Tuần Giáo (Điện Biên), Văn Yên (Yên Bái) Và


KẾT LUẬN‌

1. Tỷ lệ, cường độ và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại Tuần Giáo (Điện Biên), Văn Yên (Yên Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang) năm 2015‌

1.1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại tại Tuần Giáo (Điện Biên), Văn Yên (Yên Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang) năm 2015

- Đã xét nghiệm phân cho 1240 trẻ từ 12-23 tháng tuổi tại 3 huyện, có 294 trẻ nhiễm ít nhất 1 loại GTQĐ chiếm tỷ lệ 23,7%;

- Tỷ lệ nhiễm GTQĐ tại Tuần Giáo là 32%, tại Mèo Vạc là 23,4%, tại Văn Yên là 16,0%;

- Có 85,4% số trẻ nhiễm một loại giun trong đó 74,1% nhiễm giun đũa, 10,9% nhiễm giun tóc, 0,3% nhiễm giun móc mỏ;

- Số trẻ nhiễm phối hợp từ 2 loại GTQĐ trở lên chiếm 13,6% trong đó nhiễm phối hợp giun đũa-tóc 12,6%, giun đũa-móc/mỏ 1,0%, nhiễm phối hợp 3 loại giun chiếm 1,0%;

- Có 74,7% số trường hợp nhiễm giun đũa cường độ nhẹ, 21,4% cường độ trung bình và 3,9% cường độ nặng.

- Nhiễm giun tóc đa số cường độ nhẹ 98,6%, chỉ có 1,4% nhiễm giun tóc cường độ trung bình.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.

- 100% (7/7 trường hợp) nhiễm giun móc/mỏ cường độ nhẹ.

1.2. Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 12-23 tháng tuổi tại điểm nghiên cứu

Thực trạng nhiễm và hiệu quả điều trị giun truyền qua đất bằng albendazol, mebendazol ở trẻ từ 12 đến 23 tháng tuổi tại 3 huyện thuộc tỉnh Điện Biên, Yên Bái, Hà Giang 2015 - 2016 - 16

Các yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ ở trẻ 12-23 tháng tuổi là:

- Nhóm tuổi 18-23 tháng có nguy cơ nhiễm giun cao hơn 1,65 lần so với nhóm trẻ 12-17 tháng (OR = 1,65 [1,25-2,17], p<0,01).

- Trẻ sống trong gia đình có từ 3 con trở lên có nguy cơ nhiễm giun cao hơn 2,28 lần so với gia đình có 1-2 con (OR = 2,28 [1,64-3,18], p<0,01).


- Gia đình có nhà tiêu không hợp vệ sinh thì trẻ có nguy cơ nhiễm giun cao hơn 1,71 lần so với gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh (OR = 1,71 [1,16- 2,49], p<0,05).

2. Hiệu quả và tính an toàn của albendazol 200mg, mebendazol 500mg liều duy nhất trong điều trị giun truyền qua đất ở trẻ 12- 23 tháng‌

2.1. Hiệu quả của albendazol 200mg, mebendazol 500mg liều duy nhất trong điều trị giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi

- Tỷ lệ sạch trứng của albendazol với giun đũa là 90,7%, giun tóc là 53,8% và giun móc là 100%; Tỷ lệ sạch trứng của mebendazol với giun đũa là 88,6%, giun tóc là 87,5% và giun móc là 100%;

- Tỷ lệ giảm trứng của albendazol với giun đũa là 98,0%, giun tóc là 63,8% và giun móc là 100%; Tỷ lệ giảm trứng của mebendazol với giun đũa là 99,3%, giun tóc là 66,0% và giun móc là 100%.

- Theo ngưỡng tham khảo của TCYTTG thì albendazol 200mg và mebendazol 500mg có hiệu lực tốt trong trong điều trị nhiễm giun đũa và giun tóc ở trẻ 12-23 tháng.

- Không đánh giá hiệu quả của albendazol và mebendazol với giun móc/mỏ do có ít trường hợp nhiễm.

2.2. Tính an toàn của albendazol 200mg, mebendazol 500mg liều duy nhất trong điều trị giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi

- Trong 159 trẻ được uống thuốc tẩy giun albendazole 200mg, không có trẻ nào có biểu hiện bị tác dụng không mong muốn, tỷ lệ 0%.

- Trong 135 trẻ được uống thuốc tẩy giun mebendazol 500mg, có 01 trẻ có biểu hiện mày đay cấp chiếm tỷ lệ 0,7%. Trẻ được điều khị nội khoa và khỏi hoàn toàn sau đó.

Như vậy albendazol và mebendazol an toàn, hiệu quả khi điều trị GTQĐ cho trẻ từ 12-23 tháng tuổi đặc biệt với giun đũa và giun tóc.


KIẾN NGHỊ‌


- Albendazol và mebendazol là những thuốc có hiệu quả cao và an toàn khi điều trị giun truyền qua đất cho trẻ từ 12-23 tháng tuổi đặc biệt là giun đũa, giun tóc.

- Điều trị nhiễm giun truyền qua đất cho trẻ từ 12-23 tháng tuổi albendazol 200mg hoặc mebendazol 500mg.

- Cần tuyên truyền giáo dục nâng cao kiến thức về phòng chống GTQĐ, kế hoạch hoá gia đình, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh nhằm giảm tỷ lệ nhiễm giun trong cộng đồng, nâng cao sức khoẻ cho người dân.


TÍNH MỚI, TÍNH THỰC TIỄN, TÍNH KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN


1. Đề tài đã cung cấp số liệu về thực trạng nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm GTQĐ ở 3 huyện miền núi phía Bắc thuộc các tỉnh Điện Biên, Yên Bái và Hà Giang. Đây là những tỉnh khó khăn cần được quan tâm nâng cao sức khoẻ cho người dân

2. Đây là lần đầu tiên tại Việt Nam áp dụng điều trị GTQĐ cho nhóm trẻ 12- 23 tháng tuổi bằng albendazol 200mg và mebendazol 500mg theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Số liệu nghiên cứu cho thấy albendazol, mebendazol có hiệu quả và tính an toàn cao trong điều trị GTQĐ ở trẻ 12- 23 tháng tuổi.

3. Số liệu trong nghiên cứu là cơ sở để Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn Tẩy giun đường ruột tại cộng đồng theo Quyết định số 1932/QĐ-BYT ngày 19/5/2016 trong đó đã bổ sung nhóm tuổi từ 12 dưới 24 tháng vào đối tượng áp dụng.


DANH SÁCH NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ


1. Vũ Thị Lâm Bình, Đỗ Trung Dũng, Tạ Thị Tĩnh, Ngô Đức Thắng (2020), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tại một số huyện miền núi của tỉnh Điện Biên, Hà Giang và Yên Bái, Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng, số 5 (119)/2020, trang 35-40

2. Vũ Thị Lâm Bình, Đỗ Trung Dũng, Tạ Thị Tĩnh, Nguyễn Thu Hiền, Trần Xuân Trường (2020), Hiệu quả và tính an toàn của albendazol 200mg, mebendazol 500mg trong điều trị giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét- Ký sinh trùng-Côn trùng, số 5 (119)/2020, trang 41-47

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. World Health Organization (2012), Eliminating soil-transmitted helminthiases as a public health problem in children: Progress report 2001 - 2010 and strategic plan 2011 - 2020, ISBN 978 92 4 150312 9, pp. 1-3.

2. Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương (2016), Ký sinh trùng Y học

(Giáo trình giảng dạy sau Đại học), Nhà xuất bản Y học, trang 288-326

3. Jeffrey B., Simon B., Marco A. et al (2018), Soil-transmitted helminth infections soil-transmitted helminth infections: ascariasis, trichuriasis, and hookworm, Lancet 2006; 367: pp.1521-1528

4. Tạ Thị Tĩnh, Vũ Hồng Hạnh, Tống Chiến Thắng và cs (2005), Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu của học sinh tiểu học với các bệnh giun đường ruột ở một xã miền núi của tỉnh Thanh Hoá, Công trình nghiên cứu khoa học 2001- 2005, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, trang 126-133.

5. Keren P., Gail M. W., Ruby L.C., Faruk A., et al (2014), Childhood malnutrition and parasitic helminth interactions, Malnutrition and Parasitic Interactions, CID 2014:59, pp.234-243

6. Pullan L. R., Jennifer L S., Rashmi J., Simon J. B. (2014), Global numbers of infection and disease burden of soil transmitted helminth infections in 2010, Parasites & Vectors, Vol. 7(37), pp. 1:10

7. Hook V., De NV, Konradsen F, Cam PD, Toan ND, Cong LD (2003), Current status of soil-transmitted helminths in Vietnam, Southeast Asian Journal Tropical Medicine Public Health; 34 Suppl. 1, pp.1-11

8. Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương (2009), Báo cáo điều tra cuối kỳ, Dự án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng thông qua bổ sung Vitamin A mở rộng và tẩy giun cho trẻ em các vùng khó khăn.

9. Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Lương Tình, Nguyễn Thị Liên Hương (2015), “Thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm giun đường ruột ở trẻ em từ 12-60 tháng tuổi tại Thanh Hoá và Hà Giang năm 2015”, Tạp chí phòng chống bệnh

Sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, Số 1-2016, Trang 3-11.

10. World Health Organization (2006), Preventive Chemotherapy in human Helminthiasis, ISBN 978 92 4 154715 9, p.25

11. World Health Organization (2020), 2030 Target for Soil-transmitted Helminthiasis control programmes, ISBN 978 92 4 000031 5, p.3

12. Centers for Disease Control and Prevention, Ascariasis, available at https://www.cdc.gov/parasites/ascariasis/

13. Centers for Disease Control and Prevention, Hookworm, available at https://www.cdc.gov/parasites/hookworm/

14. Centers for Disease Control and Prevention, Trichuriasis, available at https://www.cdc.gov/parasites/Trichuriasis/

15. Charles H. King (2015), Health Metrics for Helminth infections, Acta Tropica, 141(0 0), pp.150–160.

16. P.M. Jordan, P. H.L. Lamberton, A. Penwick, D. G. Addis (2018), Soil- transmitted helminth infections, Lancet, Vol. 391, pp. 252- 265.

17. Weatherhead J.E., Peter J. H., Rojelio M. (2017), The Global State of Helminth Control and Elimination in Children, Pediatr Clin North Am. 64(4), pp. 867– 877.

18. Angel M. A., Cecilia L., Stephanie S. C., Alejandro M. A. (2015), Intestinal Obstruction in a 3-Year-Old Girl by Ascaris lumbricoides Infestation Case Report and Review of the Literature, Medicine Vol. 94(16), pp. 1-3.

19. Clarence M. M., Kingsley S. O., Karl N. F., Valirie N. A. (2019), Small bowel obstruction complicating an Ascaris lumbricoides infestation in a 4-year- old male: a case report, Journal of Medical Case Reports,13(2019); 155.

20. Sarah M. Bartsch., Peter J. H., Lindsey A., Kristina M. Z. et al (2016), The Global Economic and Health Burden of Human Hookworm Infection, PLOS NTDs, e0004922.

21. Cao Bá Lợi, Nguyễn Mạnh Hùng, Tạ Thị Tĩnh (2011), Mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu và nhiễm GĐR ở học sinh 6-14 tuổi của 3 trường tiểu học

Quảng bạ, Mai Pha và Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn, Hội nghị Khoa học KST Toàn quốc lần thứ 38 tập 2, trang 47-52

22. Cao Bá Lợi, Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Ngọc Đính (2011), Một số đặc điểm nhiễm giun móc/mỏ và thiếu máu do thiếu Ferritin ở nữ công nhân ba nông trường chè tỉnh Phú Thọ và hiệu quả can thiệp điều trị đặc hiệu 2007-2009, Hội nghị Khoa học KST Toàn quốc lần thứ 38 tập 2, trang 37-46.‌

23. Huong Thi Le, Inge D Brouwer, Hans Verhoef, Khan Cong Nguyen, Frans J Kok (2007), Anemia and intestinal parasite infection in school children in rural Vietnam, Asia Pac J Clin Nutr 2007;16 (4):pp.716-723.

24. Phuong H Nguyen, Khan C Nguyen, Mai B Le et al (2006), Risk factors for anemia in Vietnam, Southeast Asian J Trop Med Public Health, Vol 37 No. 6 November 2006, pp.1213-1223

25. Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương (2013), Cẩm nang xét nghiệm chẩn đoán giun sán, Nhà xuất bản Y học, trang 31-38, 51-52, trang 66-69.

26. Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương (2014), Quy trình xét nghiệm chuẩn Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng tập 1, Nhà xuất bản Y học, trang 110-113.

27. Tarafder MR., Carabin H., Joseph L. et al (2010), Estimating the sensitivity and specificity of Kato- Katz stool examination technique for detection of hookworms, Ascaris lumbricoides and Trichuris trichiura infections in humans in the absence of a “gold standard”, Int J Parasitol 2010; 40: pp. 399–404.

28. Birgit Nikolay, Simon J. Brooker, Rachel L. Pullan (2014), Sensitivity of diagnostic tests for human soil-transmitted helminth infections: a meta- analysis in the absence of a true gold standard, International Journal of Parasitology, 44 (2014), 765-774

29. Benjamin Speich, Said M Ali, Shaali M Ame et al (2015), Quality control in the diagnosis of Trichuris trichiura and Ascaris lumbricoides using the Kato- Katz technique: experience from three randomised controlled trials, Parasite and Vectors, 8:82

Xem tất cả 154 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí