Đối Tượng, Địa Điểm Và Thời Gian Nghiên Cứu 58979


CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.3. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Phụ nữ bán dâm

Tiêu chuẩn lựa chọn:

- Là những phụ nữ bán dâm đang được tập trung học tập tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội số II đóng tại địa bàn xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2012.

- Tập trung học tập trong giai đoạn ngắn nhất là 12 tháng để đảm bảo thời gian cho nghiên can cứu thiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ:

Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động Xã hội số II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp - 7

- Tập trung học tập tại Trung tâm dưới 12 tháng.

- Mắc các bệnh tâm thần.

- Không tự nguyện tham gia nghiên cứu.

Cán bộ y tế

Là 15 cán bộ y tế và quản lý đang thực hiện công tác chuyên môn (khám chữa bệnh) hiện công tác tại Trung tâm Hà Nội.

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục-Lao động xã hội số II Hà Nội thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Thành phố Hà Nội đóng trên địa bàn xã Yên Bài, thuộc huyện Ba Vì. Trung tâm cách trung tâm Hà Nội 40 km về phía tây. Trung tâm có tổng số 80 cán bộ bao gồm được biên chế thành 3 khu vực chính: khối văn phòng, khối khám chữa bệnh, khối cán bộ quản lý học viên và khối dạy nghề. Trung tâm có các


phòng ban chức năng và phòng y tế với 15 cán bộ; các khu nhà ở, các khu học tập và các khu lao động sản xuất cho phụ nữ bán dâm. Chức năng nhiệm vụ của trung tâm là quản lý, khám chữa bệnh, tuyên truyền và giáo dục phòng chống bệnh nhiễm trùng đường sinh dục cho phụ nữ bán dâm và dạy nghề để họ hoàn lương sau khi tốt nghiệp chương trình học tập trở về địa phương.

Trung tâm thường xuyên quản lý từ 600-700 PNBD hoạt động trên địa bàn Hà Nội (có cả PNBD từ Hà Nội và các tỉnh khác hoạt động trên địa bàn Hà Nội) được công an truy quét và bàn giao lại cho Trung tâm. Chương trình khám chữa bệnh, giáo dục truyền thông và dạy nghề cho PNBD có thời gian dao động từ 18-24 tháng (24 tháng cho PNBD nghiện ma túy).

Phòng Y tế của Trung tâm bao gồm 2 tổ: tổ khám chữa bệnh và tổ xét nghiệm. Phòng Y tế bao gồm 15 cán bộ, trong đó có 2 bác sỹ, 13 y tá và dược sỹ trung học. Cán bộ y tế của Trung tâm rất hiếm khi được đào tạo lại về phòng chống và điều trị cũng như xét nghiệm bệnh NTĐSDD, mà chỉ được tập huấn từ 1 - 2 lần về các bệnh dịch như cúm A H1N1. Trung tâm cũng không thường xuyên nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật khám chữa bệnh và xét nghiệm của Bệnh viện Da Liễu Hà Nội và Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Thành phố Hà Nội.


2.3.3. Thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu

Từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2012 tại Trung tâm huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.


2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

Là một thiết kế thử nghiệm can thiệp cộng đồng không đối chứng sử dụng mô hình đánh giá hiệu quả “trước - sau” can thiệp. Hiệu quả can thiệp được đánh giá trên 2 nhóm đối tượng: (i) phụ nữ bán dâm nhằm nâng cao kiến


thức và hành vi phòng chống lây nhiễm bệnh NTĐSDD, khám chữa bệnh NTĐSDD; (ii) nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ y tế về khám chữa bệnh NTĐSDD tại Trung tâm.

Do lý do đạo đức trong nghiên cứu là tất cả mọi PNBD và cán bộ y tế đều được hưởng lợi từ các hoạt động can thiệp nên nghiên cứu này không sử dụng mô hình can thiệp có nhóm đối chứng.



PNBD trước can thiệp


Nâng cao kiến thức CBYT


PNBD sau can thiệp


Khám lâm sàng

Điều trị Truyền thông GDSK


Đánh giá hiệu quả (Bệnh NTĐSDD/ Kiến thức/ Hành vi)


Biểu đồ 2.1. Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng

2.4.2. Mẫu nghiên cứu và chọn mẫu

2.4.2.1. Phụ nữ bán dâm:

Cỡ mẫu nghiên cứu [139]:



2

Trong đó:

n1 n2


[Z

(1/ 2)

2 p(1 p) Z

11

[ p (1 p ) p (1 p ) ]2

1 2

2

( p1


p )2

n1: Cỡ mẫu nghiên cứu trước can thiệp

n2: Cỡ mẫu nghiên cứu sau can thiệp

p1: Tỷ lệ PNBD có kiến thức sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan


hệ tình dục trước can thiệp (ước lượng là 52%).

p2: Tỷ lệ PNBD có kiến thức sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan

hệ tình dục sau can thiệp (ước lượng là 65%). p: (p1 + p2)/2

Z1-/2: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% (=1,96) z1-: Lực mẫu (= 80%)

Cỡ mẫu nghiên cứu là 364 PNBD. Lấy thêm 10% PNBD để đề phòng

một số PNBD không tham gia đến khi kết thúc nghiên cứu. Tổng số PNBD đã được nghiên cứu là 407.


Chọn mẫu:

Các PNBD được chọn theo mẫu ngẫu nhiên đơn dựa trên danh sách tất cả PNBD đang được tập trung học tập tại Trung tâm tại huyện Ba Vì. Các PNBD được đánh số từ 1 cho đến hết, dựa theo bảng số ngẫu nhiên chọn cho đủ 407 PNBD.

Tất cả 407 PNBD đã được lựa chọn từ đầu đã được khám lâm sàng và xét nghiệm ngay khi nhập trung tâm, theo dõi dọc và được khám lại trước khi được rời trung tâm, kết thúc quá trình học tập và rèn luyện.

2.4.2.2. Cán bộ y tế

Tất cả cán bộ y tế bao gồm tất cả 15 bác sỹ, y sỹ và điều dưỡng hiện

đang công tác tại Trung tâm Hà Nội đều được chọn vào nghiên cứu.


2.4.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu

2.4.3.1. Kỹ thuật thu thập số liệu

2.4.3.1.1. Phỏng vấn

- Phỏng vấn PNBD theo bộ câu hỏi để thu thập các thông tin về đặc trưng cá nhân, gia đình, kiến thức và các hành vi nguy cơ của nhiễm


trùng đường sinh dục dưới của PNBD (xem Phụ lục 3)

- Phỏng vấn cán bộ y tế để thu thập các thông tin cá nhân và kiến thức khám chữa bệnh của các cán bộ y tế của Trung tâm (xem Phụ lục 5)

Cỏn bộ phỏng vấn PNBD bao gồm: nghiờn cứu sinh, 2 sinh viờn Y6 đa khoa của trường Đại học Y Hà Nội và 2 bỏc sỹ thuộc Trung tõm. Tất cả cỏc cỏn bộ phỏng vấn đều được tập huấn để thống nhất kỹ thuật phỏng vấn, cũng như nội dung phỏng vấn. Nghiên cứu sinh là người chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ các hoạt động, cũng như chất lượng của bộ phiếu điều tra.

2.4.3.1.2. Khám lâm sàng

- Khỏm lõm sàng để xỏc định cỏc triệu chứng của NTĐSDD. Khám và phỏt hiện tình trạng nhiễm trùng LTQĐTD hiện tại: có loét sinh dục, tiết dịch niệu đạo/ âm đạo, ngứa, mùi hôi của dịch, đau bụng dưới, sùi mào gà… (xem Phụ lục 4)

Các cán bộ khám lâm sàng bao gồm: nghiên cứu sinh, 2 bác sỹ của trường Đại học Y Hà Nội và 2 bác sỹ của Trung tõm Chữa bệnh-Giỏo dục-Lao động xó hội II Hà Nội. Tất cả các bác sỹ tham gia khám lâm sàng đều được tập huấn để thống nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới. Nghiên cứu sinh là người chịu trách nhiệm chính trong chẩn đoán, theo dõi điều trị bệnh nhân.

2.4.3.1.3. Xét nghiệm (Phụ lục 4)

Xét nghiệm dịch đường sinh dục dưới và máu để tìm căn nguyên của

NTĐSDD. Các bệnh NTĐSDD được nghiên cứu trong luận án này bao gồm:

- Lậu

- Giang mai

- Trichomonas

- Chlamydia

- Nấm âm đạo (Candida)

- Tạp khuẩn


Cán bộ xét nghiệm các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới bao gồm: các bác sỹ và kỹ thuật viên chuyên khoa xét nghiệm ở Bệnh viện Da liễu Trung ương cùng các cán bộ xét nghiệm tại Phòng Y tế của Trung tâm. Nghiên cứu sinh cùng các bác sỹ chịu trách nhiệm tập huấn, trực tiếp tham gia công tác xét nghiệm để đảm bảo kết quả chẩn đoán.

2.4.3.1.4. Quan sát

Quan sát kỹ năng khám lâm sàng và xét nghiệm của cán bộ y tế bao gồm:

- Kiến thức và kỹ năng khám chữa bệnh về lâm sàng.

- Kiến thức và kỹ năng xét nghiệm.

Nghiờn cứu sinh cựng 2 bác sỹ của trường Đại học Y Hà Nội chịu trách nhiệm tập huấn và giám sát sau tập huấn đối với các cán bộ y tế tại Trung tõm Chữa bệnh-Giỏo dục-Lao động xó hội số II Hà Nội.

2.4.3.2. Công cụ thu thập số liệu

- Bộ câu hỏi phỏng vấn bao gồm các phần sau: phần hành chính, đặc trưng cá nhân, hành vi nguy cơ của PNBD và cán bộ y tế.

- Phiếu khám lâm sàng, phiếu xét nghiệm máu, phiếu xét nghiệm dịch

đường sinh dục dưới.

2.4.4. Kỹ thuật xét nghiệm

Các kỹ thuật xét nghiệm tác nhân gây bệnh đều được thực hiện theo

hướng dẫn của Bệnh viện Da liễu Trung ương.

2.2.5.1. Xét nghiệm dịch âm đạo và cổ tử cung

a. Lấy mẫu xét nghiệm:

Dùng tăm bông vô khuẩn lấy bệnh phẩm ở các vị trí khác nhau. Vị trí lấy bệnh phẩm tại 6 điểm: lỗ niệu đạo, 2 tuyến Skene, 2 tuyến Bartholin, cổ tử cung.

Lấy bệnh phẩm ở cổ tử cung: Dùng mỏ vịt vô trùng đưa sâu vào âm

đạo. Xoay ngang và mở rộng mỏ vịt để định vị trí cổ tử cung dùng tăm

bông vô trùng đưa sâu vào cổ tử cung từ 1,5 - 2 cm, chà xát nhẹ niêm mạc cổ


tử cung để mủ, dịch tiết cổ tử cung ngấm vào tăm bông. Bệnh phẩm được

dàn trên tấm kính với vòng tròn vết bệnh phẩm 1cm, để khô tự nhiên.

Cố định tiêu bản bằng cách hơ qua ngọn lửa đèn cồn với sức nóng vừa phải trong vài giây.


b. Các kỹ thuật xét nghiệm

Xét nghiệm Trichomonas:

- Kỹ thuật lấy bệnh phẩm: dùng mỏ vịt đưa sâu vào âm đạo một cách nhẹ nhàng, xoay mỏ vịt để định vị cổ tử cung. Mỏ vịt nên thấm qua NaCl 0,9%, không nên bôi dầu parafin hoặc nước cất vì có thể làm chết trùng roi. Dùng que cấy hoặc tăm bông đã tiệt trùng lấy bệnh phẩm ở cùng đồ âm đạo.

- Làm tiêu bản và thực hiện soi tươi: Sau đó hòa bệnh phẩm vào giọt

nước muối sinh lý 0,9% hoặc Ringerlactat đã nhỏ sẵn trên lam kính.

Đậy lá kính soi ngay trên kính hiển vi quang học.

- Nhận định kết quả: kết quả dương tính khi thấy hình thể của trùng roi hình quả mơ dài 10 m, réng 7 m có 5 đôi roi (4 trước, 1 sau)

đang di động.

Xét nghiệm nấm Candida:

- Kỹ thuật lấy bệnh phẩm: dùng mỏ vịt mở rộng âm đạo, dùng que cấy lấy bệnh phẩm ở cùng đồ sau làm tiêu bản.

- Làm tiêu bản: bệnh phẩm sau khi lấy cần làm 2 tiêu bản. Tiêu bản

soi tươi: bệnh phẩm hòa trong giọt nước muối sinh lý đậy lá kính

đem soi trên kính hiển vi quang học. Phết tiêu bản nhuộm Gram dễ phát hiện nấm men hơn.

- Nhận định kết quả:


+ Tiêu bản soi tươi: sử dụng vật kính 10 quan sát trước, sau đó dùng vật kính 40 để khẳng định. Nấm Candida xuất hiện là những tế bào men hình oval có thể thấy cả dạng có chồi hoặc không chồi. Đôi khi có thể thấy sợi giả là những tế bào men kéo dài và dính với nhau tạo hình sợi.

+ Tiêu bản nhuộm Gram: dùng vật kính dầu, thấy tế bào men có chồi và không chồi bắt màu Gram (+), đôi khi có sợi giả. Nhuộm Gram dễ phát hiện nấm men hơn.

Phát hiện kháng nguyên Chlamydia (sử dụng que thử nhanh one - stepcủa Mỹ):

- Kỹ thuật lấy bệnh phẩm: sử dụng tăm bông có trong hộp kít. Đưa mỏ vịt vào âm đạo tìm và định vị cổ tử cung. Sử dụng tăm bông thứ nhất lau sạch dịch tiết ở cổ tử cung. Sử dụng tăm bông thứ hai đưa sâu vào ống cổ tử cung 2cm, xoay tăm bông và miết tăm bông vào thành ống cổ tử cung từ 15-30 giây. Khi kéo tăm bông ra không được

để tăm bông chạm vào vùng cùng đồ sau. Cho tăm bông bệnh phẩm vào ống nghiệm đã ghi tên, tuổi bệnh nhân và cắm vào giá.

- Thực hiện xét nghiệm: nhỏ 22 giọt (0,9ml) dung dịch tách chiết bệnh phẩm vào ống nghiệm chứa bệnh phẩm. Cho 5 giọt (0,2ml) chứng dương vào ống nghiệm có chứa 5 giọt (0,2ml) dung dịch tách chiết, sau 10-15 phút đậy nút có màng lọc vào các ống nghiệm bệnh phẩm. Lấy các thanh thử ra khỏi túi. Ghi tên bệnh phẩm và chứng dương vào các thanh thử. Nhỏ 4 giọt (150 l) dung dịch tách chiết có chứa bệnh phẩm vào lỗ tròn trên thanh thử (nhỏ từng giọt), tránh tạo bọt. Với chứng dương cũng thực hiện tương tự đối với bệnh phẩm. Để các thanh thử bệnh phẩm và chứng dương ở nhiệt độ phòng. Đọc kết quả sau 20 phút.

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 08/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí