sạn Sofitel Metropole Hanoi và khách sạn Sofitel Plaza Hanoi) hàng năm đã thu hút trên 125.000 lao động làm việc cho hơn 3000 khách sạn trên toàn cầu, trong đó Sofitel là nhãn hiệu đặc trưng cho các khách sạn 5 sao với chất lượng dịch vụ sang trọng và cao cấp nhất của Tập đoàn.
Với ưu thế về vốn đầu tư nước ngoài và diện tích mặt bằng rộng, các khách sạn 5 sao nói chung và tại Hà Nội nói riêng là những cơ sở có quy mô lớn, trên 200 phòng. Trong đó lớn nhất là khách sạn Hanoi Daewoo (411 phòng) với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 134 triệu USD (gồm cả một khu căn hộ 15 tầng) trên diện tích hơn 29.000 m2. Khách sạn Sofitel Metropole Hanoi có quy mô nhỏ nhất (244 phòng) với tổng vốn đầu tư khoảng 60,7 triệu USD, diện tích mặt bằng là 7.652 m2.
* Đặc điểm kiến trúc, thiết kế nội thất
Hệ thống các khách sạn 5 sao tại Hà Nội phần lớn được xây dựng trong thời gian 10 năm trở lại đây nên hầu hết có kiến trúc hiện đại, thiết kế hợp lý,trên một diện tích lớn, mang đặc trưng riêng của các tập đoàn, đảm bảo tính chuyên nghiệp cao.
- Khách sạn Sofitel Metropole Hà Nội với ưu thế từ một toà nhà cổ kính hơn một trăm năm tuổi, 109 phòng của toà nhà Metropole (thuộc khách sạn Sofitel Metropole Hanoi) được tái tạo bằng kiến trúc Pháp độc đáo với những ô cửa màu xanh trên nền tường màu trắng cùng các hoạ tiết cổ. Cách bài trí nội thất gỗ và mây tre tạo nên một vẻ đẹp trang nhã, cổ điển, cuốn hút khách hàng, bởi tại đây, người ta có thể tìm thấy nét hài hoà trong phong cách cổ điển xen lẫn với hiện đại. Bên cạnh toà nhà Metropole, toà nhà Opera lại làm hài lòng những đối tượng khách vốn chuộng phong cách hiện đại với 135 căn phòng được khoác lên những gam màu sáng, vui mắt.
- Đối với khách sạn Melía Hà Nội, là khách sạn được xây dựng theo phong cách châu Âu, với sự tham khảo, kết hợp giữa các nét kiến trúc điển hình của nhiều khách sạn trong cùng tập đoàn Sol Melía trên thế giới.
- Khách sạn Hilton Hanoi Opera chịu ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Mỹ kết hợp với lối kiến trúc của Nhà hát lớn Hà Nội vào đầu thế kỷ XX.
-
Hình ảnh : Toàn cảnh khách sạn Hilton Hanoi
* Khu vực đón tiếp và phục vụ
Trong các khách sạn 5 sao, khu vực đón tiếp và phục vụ khách thường bao gồm sảnh lớn, quầy lễ tân, hệ thống nhà hàng, quầy bar, phòng tiệc, phòng hội nghị , hội thảo, hệ thống phòng khách, nơi cung cấp các dịch vụ bổ sung. Khả năng đáp ứng của các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội cụ thể như sau:
Hình ảnh : Khu vực tiền sảnh đón tiếp tại khách sạn Melía Hanoi
BẢNG 2.9. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TẠI HÀ NỘI
Tên khách sạn | Số lượng phòng khách | Số lượng nhà hàng | Số lượng quầy Bar | Phòng họp | ||
Số lượng | Sức chứa tối đa(tiệc ngồi) | |||||
1. | Hanoi Daewoo | 411 | 4 | 2 | 10 | 800 |
2. | Hilton Hanoi Opera | 269 | 3 | 3 | 7 | 300 |
3. | Hanoi Horison | 250 | 2 | 3 | 6 | 600 |
4. | Melía Hanoi | 306 | 2 | 2 | 4 | 900 |
5. | Nikko Hanoi | 255 | 3 | 2 | 2 | 120 |
6. | Sofitel Metropole Hanoi | 244 | 2 | 3 | 6 | 150 |
7. | Sofitel Plaza Hanoi | 322 | 2 | 4 | 10 | 600 |
8. | Sheraton Hanoi | 299 | 2 | 2 | 5 | 500 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng kinh doanh du lịch MICE ở các khách sạn 5 sao tại Hà Nội hiện nay - 3
- Sự Phát Triển Du Lịch Và Du Lịch Mice Ở Việt Nam
- Hệ Thống Cơ Sở Lưu Trú Trên Phạm Vi Cả Nước Theo Hạng Loại
- Thống Kê Sức Chứa Phòng Họp Tại Khách Sạn Sofitel Metropole Hà Nội
- Cơ Cấu Khách Theo Quốc Tịch Tại Khách Sạn Hilton
- Thống Kê Lượng Khách Mice Đến Khách Sạn Sofitel Metropole Giai Đoạn 2003 – 2006
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng kinh doanh tại các khách sạn 5 sao năm 2007
Đó là chưa kể đến nhiều khu vực dịch vụ khác được xem là không thể thiếu trong các khách sạn 5 sao, nhằm thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn của khách lưu trú như: Trung tâm dịch vụ văn phòng, bể bơi, trung tâm massage, phòng tập,
câu lạc bộ sức khoẻ, tiệm cắt tóc, quầy lưu niệm, quầy bánh, phòng karaoke, phòng nhảy…
Hệ thống phòng nghỉ tại các khách sạn 5 sao được thiết kế thành nhiều loại phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của khách. Tất cả các phòng nghỉ đều được trang bị đầy đủ tiện nghi, nội thất hiện đại, cao cấp, trang trí cầu kỳ, đạt tới độ thẩm mỹ cao. Trong đó, các phòng sang trọng thường được bố trí trên các tầng riêng, cung cấp các dịch vụ phục vụ đặc biệt.
Bên cạnh các khu vực dành cho hoạt động đón tiếp và phục vụ khách, khụ vực nội bộ của khách sạn bao gồm các nơi sản xuất chế biến (như: bếp, giặt là, tạp vụ…), văn phòng của các bộ phận và các phòng chức năng.Tại nhiều khách sạn, khu vực này cũng nhận được sự quan tâm từ Ban Giám Đốc khách sạn như Sheraton Hanoi, Sofitel Metropole Hanoi…
Nhìn chung, hệ thống cơ sở vật chất tại các khách sạn 5 sao được đầu tư trang bị hiện đại, thường xuyên nâng cấp, thay mới, tạo thuận lợi cho việc cung cấp các dịch vụ hoàn hảo cho mọi đối tượng khách.
2.2.2.Nguồn nhân lực
Có thể nói, nguồn nhân lực làm việc tại các khách sạn 5 sao khác xa về chất lượng so với nguồn nhân lực làm việc trong các khách sạn khác. Để có thể trở thành nhân viên tại các khách sạn này, đòi hỏi ứng viên phải có trình độ chuyên môn, những hiểu biết về nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ nhất định. Số lượng lao động đang trực tiếp làm việc tại các khách sạn 5 sao là 3.071 người, chiếm khoảng 10,24% trong tổng số 30.000 lao động du lịch. Chúng ta có thể theo dõi bảng số liệu 2.7 dưới đây.
BẢNG 2.10. SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Tên khách sạn | Lao động (người) | |
Việt Nam | Nước ngoài | Tổng số |
Hanoi Daewoo | 649 | 12 | 661 | |
2. | Hilton Hanoi Opera | 348 | 9 | 357 |
3. | Hanoi Horison | 244 | 7 | 251 |
4. | Melía Hanoi | 402 | 9 | 411 |
5. | Nikko Hanoi | 282 | 14 | 296 |
6. | Sofitel Metropole Hanoi | 467 | 11 | 478 |
7. | Sofitel Plaza Hanoi | 379 | 8 | 387 |
8. | Sheraton Hanoi | 300 | 6 | 306 |
Tổng số | 3.071 | 76 | 3.147 |
1.
Nguồn: Phòng quản lý nhân sự tại các khách sạn 5 sao năm 2007
2.2.3.Nguồn khách chủ yếu
Trước hết phải khẳng định rằng, thị trường khách chủ yếu của các khách sạn 5 sao Hà Nội là khách quốc tế. Trong đó khách thương gia, công vụ, khách tham quan, khách hội nghị hội thảo ( “business” ) chiếm một tỉ lệ cao khoảng 70% ở hầu hết các khách sạn, sau đó là đối tượng các khách du lịch theo tour cao cấp với mục đích tham quan, nghỉ dưỡng( “lazer” ). Ngoài ra, các khách sạn còn có cơ hội đón tiếp và phục vụ các đối tượng khách của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, khách từ các cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam. Số lượng và các thị trường khách chủ yếu của các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội được thống kê trong bảng sau ( bảng 2.11)
BẢNG 2.11.THỊ TRƯỜNG KHÁCH CỦA CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TẠI HÀ NỘI NĂM 2006
Tên khách sạn | Tổng số lượt khách | Thị trường khách chủ yếu | |
1. | Hanoi Daewoo | 116.745 | Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ , Đài Loan |
2. | Hilton Hanoi Opera | 84.871 | Nhật Bản, Mỹ, Pháp, úc, Anh, Singapore |
3. | Hanoi Horison | 68.912 | Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung |
Quốc, Indonesia | |||
4. | Melía Hanoi | 97.729 | Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Anh, Thái Lan |
5. | Nikko Hanoi | 79.356 | Nhật Bản, Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Hàn Quốc |
6. | Sofitel Metropole Hanoi | 64.257 | Mỹ, Pháp, úc, Anh, Nhật Bản, Đức |
7. | Sofitel Plaza Hanoi | 90.181 | Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Anh, Hàn Quốc |
8. | Sheraton Hanoi | 72.029 | Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Malaysia |
Nguồn: Phòng kinh doanh tại các khách sạn 5 sao năm 2006
Như vậy, tổng số lượt khách lưu trú tại các khách sạn 5 sao vào năm 2006 là rất lớn, có sự chênh lệch đáng kể giữa các khách sạn do phụ thuộc vào quy mô và công suất sử dụng phòng. Trong đó, khách du lịch thường lưu trú ngắn ngày, khách “business” lưu trú dài ngày hơn. Theo nhận xét của các nhà quản lý khách sạn, khách quốc tế chiếm tới hơn 95 % tổng số khách lưu trú tại các khách sạn 5 sao trên địa bàn Hà Nội. Đây là những đối tượng khách có nhu cầu tiêu dùng cao cấp và khả năng thanh toán cao.
2..2.4. Số lượng, chất lượng dịch vụ và hệ thống giá cả
* Số lượng dịch vụ
Đặc trưng bởi những sản phẩm ăn uống, nghỉ ngơi cao cấp và sang trọng nhất, các khách sạn 5 sao đã thực sự trở thành những địa chỉ cung cấp dịch vụ đa dạng và hoàn hảo đối với khách quốc tế. Với diện tích mặt bằng rộng, vị trí kinh doanh thuận lợi, hệ thống dịch vụ tại các khách sạn này khá phong phú, từ những dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu của khách sạn như sản phẩm buồng phòng, sản phẩm ăn uống, phục vụ tiệc, hội nghị hội thảo, dịch vụ văn phòng, giặt là đến việc
thoả mãn các nhu cầu cao cấp khác như câu lạc bộ thể dục thể hình, trung tâm massage, tiệm cắt tóc, nhân viên phục vụ tại phòng, thư ký, phiên dịch riên.
* Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý khách sạn, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của thị trường. Hiện nay, số lượng buồng phòng tại các khách sạn 4- 5 sao trên địa bàn Hà Nội đã lên đến gần 3000 phòng, nhìn chung, chất lượng dịch vụ (sự kết hợp giữa chất lượng sản phẩm vật chất với chất lượng phục vụ của nhân viên) ở 8 khách sạn 5 sao tương đối tốt. Các khách sạn đã sử dụng nhiều hình thức để thu thập, phân tích các thông tin, dữ liệu về khách hàng và xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu thị trường. Trong đó, hình thức thiết kế và phát phiếu điều tra trực tiếp cho khách được sử dụng phổ biến nhất trong các khách sạn.
Ví dụ:
+Khách sạn Melía Hanoi sử dụng mẫu phiếu điều tra “ How could we serve you better?” ( Làm thế nào để chúng tôi phục vụ quý khách tốt hơn?).
+Khách sạn Sofitel Metropole Hanoi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến “Let us know!” ( Hãy cho chúng tôi biết!)…
Mục đích cơ bản của các hình thức này nhằm thu nhận những đánh giá khách quan về tiện nghi, chất lượng phục vụ của khách sạn, cập nhật thông tin về khách hàng và những mong muốn, yêu cầu thực tế của họ.
Đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao, các khách sạn có đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm đầu vào. Nguồn nguyên liệu, sản phẩm đầu vào của các khách sạn này thường được nhập từ nước ngoài, một phần nhỏ từ các nhà sản xuất trong nước. Mỗi khách sạn có hàng trăm nhà cung cấp thường xuyên. Chẳng hạn, khách sạn Sofitel Metropole Hanoi có khoảng 265 nhà cung cấp (220 trong nước và 45 nước ngoài). Các nhà cung cấp nước ngoài cung cấp các trang thiết bị cho khách sạn, các đồ dùng cho khách sạn, thực phẩm chất lượng cao, các loại đồ uống không thể sạn xuất ở trong nước, các sản phẩm để pha chế, chủng loại gia vị phong phú của các nước phục vụ cho hoạt động chế biến món ăn phù hợp với khẩu vị và thói quen của
khách. Các nhà cung cấp trong nước chủ yếu mang đến những thiết bị thay thế đơn giản, đồ uống đạt tiêu chuẩn, các loại gia vị, thực phẩm đã qua kiểm định chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhận thức rõ “ Các nhà cung cấp là những mắt xích quan trọng trong dây chuyền hoạt động của khách sạn”, các khách sạn luôn thông tin kịp thời đến bên cung cấp những nhu cầu về mặt hàng mới, nhu cầu cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm nhằm giúp họ chủ động đáp ứng nhu cầu của khách sạn.
* Hệ thống giá cả
Mang đến những sản phẩm chất lượng cao trong môi trường dịch vụ hoàn hảo tất nhiên, giá cả trong các khách sạn 5 sao không mấy “ mềm mại”, thậm chí khó chấp nhận đối với những đối tượng khách trung bình. Khi mà giá một ly cà phê tại Lobby lounge (bar sảnh) là 4-5 USD; 0,5 USD cho một phút truy cập Internet, 15-18 USD cho một bữa trưa buffet (tự chọn) tại nhà hàng thì việc chi trả là hoàn toàn không đơn giản đối với một khách nội địa có thu nhập trung bình. Hệ thống dịch vụ trong các khách sạn này và giá cả của chúng, từ những dịch vụ cơ bản như buồng phòng, ăn uống đến các dịch vụ cao cấp khác chủ yếu chỉ phù hợp với khách quốc tế, những người có thu nhập và khả năng thanh toán cao. Khách nội địa tới đây thường là các doanh nhân, khách tham dự hội nghị hội thảo từ các tổ chức trong và ngoài nước…
Chúng ta có thể tham khảo bảng giá phòng dưới đây từ khách sạn Melía Hanoi:
BẢNG 2.12.GIÁ CÁC LOẠI PHÒNG TẠI KHÁCH SẠN MELÍA HANOI
Áp dụng đến ngày 31/12/2007
Số lượng | Giá công bố(USD) | Diện tích một phòng | ||
Tầng thường | Tầng đặc biệt | |||
Deluxe Room | 238 | 220 | 270 | 30 m2 |
Executive Suite | 66 | 330 | 400 | 68 m2 |
Grand Suite | 1 | 1.200 | 135 m2 | |
Presidental Suite | 1 | 2.000 | 165 m2 |