Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về loại hình du lịch MICE. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã đề cập đến thực tiễn phát triển kinh doanh loại hình du lịch này trên thế giới, đưa ra những kinh nghiệm trong việc kinh doanh MICE của một số nước thành công điển hình trên thế giới trong lĩnh vực kinh doanh này. Từ đó áp dụng vào trong hoạt động kinh doanh MICE tại Việt Nam đặc biệt là kinh doanh MICE ở các khách sạn 5 sao tại Hà Nội.
.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KINH DOANH LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE Ở CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TẠI HÀ NỘI (LỰA CHỌN ĐIỂN HÌNH)
2.1. Bối cảnh chung của ngành khách sạn
Ở Việt Nam, ngành khách sạn đã có một quá trình hình thành và phát triển tương đối dài. Trước thời kỳ đổi mới, khi nền kinh tế đất nước còn đang trong giai đoạn bao cấp, các khách sạn hoạt động chủ yếu với chức năng phục vụ, mục đích kinh doanh chỉ là thứ yếu. Từ đầu thập niên 1990, cùng với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng khách du lịch (cả khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa), kinh doanh khách sạn (hay còn gọi là ngành kinh doanh lưu trú) đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng lẫn quy mô, loại hình. Nguyên nhân chủ yếu trước hết là chính sách mở cửa của Nhà nước về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế đã từng bước nâng cao mức sinh hoạt, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân, khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tự do kinh doanh, mở rộng đầu tư nước ngoài…Đồng thời, nhu cầu du lịch gia tăng, các ngành kinh tế dần đủ sức đầu tư xây dựng các khách sạn lớn, sang trọng, đề cao chất lượng dịch vụ nhằm giành lấy lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Và kết qủa là, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch nói chung, các khách sạn nói riêng ngày càng đa dạng về thành phần, phong phú về kiểu loại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách.
BẢNG 2.1: HỆ THỐNG CƠ SỞ LƯU TRÚ TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC THEO HẠNG LOẠI
Số lượng cơ sở | Số lượng buồng | |
5 sao | 25 | 7167 |
4 sao | 72 | 9096 |
3 sao | 152 | 11031 |
2 sao | 590 | 24.041 |
1 sao | 632 | 16.976 |
Tổng số | 1.471 | 68.311 |
Loại đạt tiêu chuẩn(2) | 2.830 | 42.697 |
(1)+(2) | 4.301 | 111.008 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng kinh doanh du lịch MICE ở các khách sạn 5 sao tại Hà Nội hiện nay - 2
- Thực trạng kinh doanh du lịch MICE ở các khách sạn 5 sao tại Hà Nội hiện nay - 3
- Sự Phát Triển Du Lịch Và Du Lịch Mice Ở Việt Nam
- Khả Năng Đáp Ứng Của Các Khách Sạn 5 Sao Tại Hà Nội
- Thống Kê Sức Chứa Phòng Họp Tại Khách Sạn Sofitel Metropole Hà Nội
- Cơ Cấu Khách Theo Quốc Tịch Tại Khách Sạn Hilton
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
Nguồn: Vụ khách sạn, Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2007
Bảng 2.2 Công suất sử dụng phòng trên phạm vi cả nước
2003 | 2004 | 2005 | 2006 | |
Công suất sử dụng | 38,7 | 55,4 | 60,0 | 66,0 |
Nguồn: Vụ khách sạn, Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2007
Theo bảng 2.2, số lượng cơ sở lưu trú đã được công nhận từ 1 đến 5 sao chỉ chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ (1.471 trong tổng số hơn 6.000 cơ sở). Báo động hơn, cả nước mới chỉ có 97 cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 4 hoặc 5 sao. Hiện nay ngành khách sạn đang đứng trước nhu cầu lớn về phòng nghỉ cao cấp.
Nhìn chung, trong số các cơ sở lưu trú du lịch ở nước ta, loại hình khách sạn chiếm chủ yếu (91% tổng số phòng). Tuy hầu hết hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, tiện nghi phục vụ, số lượng, chất lượng dịch vụ trong các khách sạn đã và đang được hoàn thiện nâng cao, nhưng phần lớn các khách sạn vẫn có quy mô nhỏ, sở hữu tư nhân ( tới trên 80%). Nhiều khách sạn còn hoạt động tự phát, xây dựng không phù hợp với tính chất của cơ sở lưu trú, chưa quan tâm đúng mức tới công tác bảo vệ môi trường, an ninh, an toàn thực phẩm (đặc biệt là các khách sạn ở vùng sâu, miền núi), cạnh tranh thiếu lành mạnh gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm dịch vụ và uy tín chung của ngành.
Trong thời gian vừa qua, tuy phải chịu ảnh hưởng của nhiều biến động trên thế giới và khu vực như chiến tranh, khủng bố, dịch SARS, dịch cúm gia cầm…nhưng du lịch Hà Nội nói chung, ngành khách sạn nói riêng đã đạt được những thành tựu cơ bản thể hiện qua các chỉ tiêu sau đây:
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu chủ yếu của du lịch Hà Nội giai đoạn 2001- 2006
Đơn vị | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | |
1.Lượng khách DL đến HN | Triệu lượt | 3 | 3,781 | 3,88 | 4,45 | 5,34 | 6,20 |
- Lượng khách quốc tế | Triệu lượt | 0,7 | 0,931 | 0,85 | 0,95 | 1,11 | 1,34 |
- Lượng khách nội địa | Triệu lượt | 2,3 | 2,85 | 3,03 | 3,5 | 4,23 | 4,86 |
2.Doanh thu xã hội từ du lịch | Tỷ đồng | 3.850 | 4.500 | 4.600 | 5.300 | 11.248 | 17.241 |
Doanh thu khách sạn, nhà hàng | Tỷ đồng | 1.650 | 1.950 | 2.000 | 2.300 | 4.955 | 6.758 |
Nguồn: Phòng quản lý khách sạn, Sở Du lịch Hà Nội năm 2007
Trong giai đoạn 2001-2006, lượng khách quốc tế đến Hà Nội có sự tăng trưởng cao và chiếm một tỷ trọng đáng kể( khoảng 35%) trong cơ cấu khách quốc tế đến Việt Nam. Tuy lượng khách Trung Quốc có giảm song vẫn chiếm một tỉ trọng cao khoảng (20%) trong cơ cấu khách quốc tế của Hà Nội, tiếp theo là Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, úc, Anh, Đức, Đài Loan, Tây Ban Nha. Lượng khách du lịch nội địa trong 5 năm qua có chiều hướng tăng nhanh, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 15%.
Hoà cùng với xu thế phát triển của hoạt động du lịch, hệ thống cơ sở lưu trú tại Hà Nội đã được đầu tư tích cực về cơ sở vật chất , hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường khả năng đón khách, đặc biệt khi Hà Nội đã thực sự trở thành một trung tâm hội nghị, hội thảo trong khu vực và trước những đòi hỏi
ngày càng cao của khách du lịch quốc tế. Nếu như năm 2001, Hà Nội mới chỉ có 310 cơ sở lưu trú với 9.465 buồng thì đến nay, Hà Nội hiện có 428 cơ sở lưu trú với 12.597 buồng, tăng 38,5% về số lượng cơ sở và 32,6% số lượng buồng so với năm 2001.
Bảng 2.4. Hệ thống cơ sở lưu trú tại Hà Nội giai đoạn 2001-2006
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | |
Số lượng cơ sở lưu trú | 310 | 351 | 360 | 378 | 427 | 428 |
Số lượng buồng | 9.465 | 10.273 | 70.773 | 11.695 | 12.455 | 12.597 |
Nguồn: Phòng Quản lý Khách sạn, Sở Du lịch Hà Nội năm 2007
Tuy nhiên, cho đến nay các cơ sở lưu trú trên địa bàn thủ đô nhìn chung vẫn có quy mô nhỏ. Nhận định này được minh chứng qua bảng 2.2 dưới đây:
BẢNG 2.5. HỆ THỐNG CƠ SỞ LƯU TRÚ TẠI HÀ NỘI THEO QUY MÔ (TÍNH ĐẾN ĐẦU NĂM 2006)
Số cơ sở lưu trú | Tổng số buồng | |
Từ 100 buồng trở lên | 21 | 4.781 |
Từ 50 đến 99 buồng | 25 | 1.583 |
Từ 20 đến 49 buồng | 110 | 3.144 |
Dưới 20 buồng | 271 | 2.947 |
Tổng số | 427 | 12.455 |
Nguồn: Phòng quản lý khách sạn, Sở Du lịch Hà Nội, năm 2007
Số lượng cơ sở có quy mô trên 100 buồng chỉ có 21 cơ sở, chiếm 4,92% tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố với 4.781 buồng, chiếm 38,4%. Các cơ sở lưu trú này phần lớn thuộc khối liên doanh với nước ngoài và một số cơ sở thuộc khối quốc doanh có diện tích mặt bằng lớn. Các cơ sở lưu trú có quy mô từ 50 đến 99 buồng chủ yếu từ khối quốc doanh và một số vốn là nhà khách, nhà nghỉ của các bộ ngành chuyển sang kinh doanh khách sạn từ những năm 1990 theo NĐ317/NĐCP. Dịch vụ cơ bản là lưu trú, nhà hàng, phòng hội nghị với quy mô vừa và nhỏ…
Các cơ sở lưu trú nhỏ hơn (từ 50 buồng trở xuống) phần lớn thuộc khối tư nhân và cổ phần. Đặc biệt, những cơ sở cơ quy mô dưới 20 buồng thường có diện tích nhỏ, dịch vụ ít, chủ yếu chỉ đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi ăn uống của khách ở mức độ trung bình.
Thêm vào đó, số lượng các khách sạn được cấp hạng sao và đạt tiêu chuẩn còn rất thấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số khách sạn tại Hà Nội. Hiện nay trên địa bàn thủ đô đang tồn tại tình trạng mất cân đối giữa số lượng phòng khách sạn, nhất là các khách sạn cao sao với nhu cầu tiêu dùng trong thực tế.
BẢNG 2.6. HỆ THỐNG KHÁCH SẠN TẠI HÀ NỘI THEO HẠNG SAO (TÍNH ĐẾN ĐẦU NĂM 2007)
5sao | 4sao | 3sao | 2sao | 1sao | Đạt tiêu chuẩn | Tổng số | |
Số lượng khách sạn | 8 | 6 | 22 | 82 | 57 | 10 | 185 |
Số lượng phòng | 2.361 | 992 | 1.443 | 2.597 | 921 | 113 | 8.427 |
Nguồn: Vụ Khách sạn, Tổng Cục Du lịch Việt Nam, năm 2007
BIỂU ĐỒ 2.2: SỐ LƯỢNG CƠ SỞ LƯU TRÚ VÀ SỐ LƯỢNG PHÒNG THEO HẠNG LOẠI TẠI HÀ NỘI.( THEO BẢNG SỐ LIỆU 2.6)
Không đạt tiêu chuẩn 11%
5 sao 4%
4 sao 3%
3 sao 11%
Đạt tiêu chuẩn 5%
1 sao 26%
2 sao 40%
5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
Đạt tiêu chuẩn
Không đạt tiêu chuẩn
Do nhu cầu cao của thị trường, bình quân trong giai đoạn 2001-2006, công suất sử dụng buồng phòng của hệ thống khách sạn tại Hà Nội đạt trên 70%. Cao điểm có thời gian công suất sử dụng lên tới hơn 90%. Cụ thể được trình bầy trong bảng 2.7: BẢNG 2.7. CÔNG SUẤT SỬ DỤNG PHÒNG TRUNG BÌNH CỦA KHỐI KHÁCH SẠN
TẠI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001- 2006.
Đơn vị tính: %
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | |
Công suất sử dụng phòng | 69,0 | 70,0 | 68,5 | 70,8 | 82,0 | 84,7 |
Nguồn: Phòng Quản lý Khách sạn,Sở Du lịch Hà Nội, năm 2007
Bên cạnh những thành công bước đầu, ngành du lịch Hà Nội cần nỗ lực cố gắng hơn nữa để giữ vững sự ổn định, tăng trưởng và quan trọng hơn là từng bước giải quyết được nhu cầu vốn tổng hợp và đa dạng của du khách, đặc biệt là du khách quốc tế.
2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của các khách sạn 5 sao tại Hà Nội trong thời gian gần đây.
Tính đến thời điểm hiện tại, Hà Nội có 8 trên tổng số 25 khách sạn 5 sao của cả nước chiếm 32%. Hầu hết các khách sạn 5 sao đều có vị trí trung tâm, chủ
yếu tập trung tại các quận nội thành như Hoàn Kiếm (3 khách sạn), Tây Hồ (2khách sạn), Hai Bà Trưng (1khách sạn), Đống Đa (1khách sạn),và Ba Đình (1khách sạn) .
ẢNG 2.8. CÁC KHÁCH SẠN 5 SAO TẠI HÀ NỘI
Tên khách sạn | Địa chỉ | Tập đoàn quản lý | |
1. | Hanoi Daewoo | 360 Kim Mã, Ba Đình | Daeha (Hàn Quốc) |
2. | Hilton Hanoi Opera | 1 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm | Hilton International (Mỹ) |
3. | Hanoi Horison | 40 Cát Linh, Đống Đa | Swiss-Belhotel International (Thuỵ Sĩ) |
4. | Melía Hanoi | 44B Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm | Sol Melía&Resorts (Tây Ban Nha) |
5. | Nikko Hanoi | 84 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng | NikkoHotel International (Nhật Bản) |
6. | Sofitel Metropole Hanoi | 15 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm | Accor Hotels&Resort (Pháp) |
7. | Sofitel Plaza Hanoi | 1 Đường Thanh Niên, Tây Hồ | Accor Hotels&Resort ( Pháp) |
8. | Sheraton Hanoi | 11 Xuân Diệu, Tây Hồ | Starwood Hotels&Resorts (Mỹ) |
2.2.1. Hệ thống cơ sở vật chất
* Quy mô, số lượng phòng
Tất cả các khách sạn 5 sao tại Hà Nội đều được xây dựng trên cơ sở liên doanh với nước ngoài, thuộc quyền quản lý, điều hành của các tập đoàn khách sạn lớn, có uy tín. Chẳng hạn như tập đoàn Accor của Pháp (trực tiếp quản lý khách