Chữa bệnh viêm tử cung bằng cách: Sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao: Streptomycin 0,25 g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1 % 40 ml
+ vitamin C (Smith và cs., 1995) [25].
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Lợn nái sinh sản giống Landrace – Yorkshire.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm thực tập: Trại lợn Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian tiến hành: Từ 18/05/2018 đến 25/11/2018.
3.3. Nội dung thực hiện
Tìm hiểu tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của trại lợn Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Trực tiếp tham gia công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
Tham gia công tác tiêm phòng cho đàn lợn của trại, chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trong quá trình nghiên cứu.
Thực hiện các công việc chuyên môn khác.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại.
- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ nhiễm bệnh, tỷ lệ khỏi bệnh.
- Khối lượng trung bình.
3.4.2. Phương pháp theo dõi
- Kiểm tra số lượng đàn con bằng cách đếm tất cả các con sinh ra ở ổ đó, 21 ngày tuổi, cai sữa.
- Cân lợn con ở các thời điểm sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa (cân vào buổi sáng, trước khi ăn, dùng 1 loại cân, 1 người cân).
- Phát hiện lợn mắc bệnh dựa trên các triệu chứng điển hình của bệnh.
- Điều trị bệnh cho lợn bằng các phác đồ khác nhau và so sánh hiệu quả thuốc điều trị.
- Lịch sát trùng trong tuần áp dụng tại trại.
Bảng 3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại nái
Thứ | Trong chuồng | Ngoài Chuồng | Ngoài khu vực chăn nuôi | ||
Chuồng nái chửa | Chuồng đẻ | Chuồng cách ly | |||
CN | Phun sát trùng | Phun sát trùng | |||
Thứ 2 | Quét hoặc rắc vôi đường đi | Phun sát trùng + rắc vôi | Phun sát trùng | Phun sát trùng toàn bộ khu vực | Phun sát trùng toàn bộ khu vực |
Thứ 3 | Phun sát trùng | Phun sát trùng + quét vôi đường đi | Quét hoặc rắc vôi đường đi | ||
Thứ 4 | Xả vôi xút gầm | Phun sát trùng | Rắc vôi | Rắc vôi | |
Thứ 5 | Phun sát trùng + xả vôi, xịt gầm | ||||
Thứ 6 | Phun sát trùng | Phun sát trùng + rắc vôi | Phun sát trùng | Phun sát trùng | Phun sát trùng |
Thứ 7 | Vệ sinh tổng chuồng | Vệ sinh tổng chuồng | Vệ sinh tổng chuồng | Vệ sinh tổng khu |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc - 1
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc - 2
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc - 4
Xem toàn bộ 32 trang tài liệu này.
-Công tác phòng bệnh tại trại
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái
Loại lợn | Tuần tuổi | Phòng bệnh | Vắc xin/ thuốc/chế phẩm | Đường đưa thuốc | Liều lượng (ml/con) |
Lợn con | 2 - 3 ngày | Thiếu sắt | Fe + B12 | Tiêm | 1 |
3 - 6 ngày | Cầu trùng | Totrazil | Uống | 1 | |
16 - 18 ngày | Dịch tả | Coglapest | Tiêm bắp | 2 | |
Lợn hậu bị | 24 tuần tuổi | Tai xanh | PRRS | Tiêm bắp | 2 |
25, 29 tuần tuổi | Khô thai | Pavo | Tiêm bắp | 2 | |
26 tuần tuổi | Dịch tả | Coglapest | Tiêm bắp | 2 | |
27, 30 tuần tuổi | Giả dại | Begonia | Tiêm bắp | 2 | |
28 tuần tuổi | LMLM | Aftopor | Tiêm bắp | 2 | |
Lợn nái sinh sản | 10 tuần chửa | Dịch tả | Coglapest | Tiêm bắp | 2 |
12 tuần chửa | LMLM | Aftopor | Tiêm bắp | 2 |
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
- Tỷ lệ nuôi sống:
Số lợn còn sống đến cai sữa
Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%) = x 100
Số lợn con sơ sinh
- Tỷ lệ nhiễm bệnh:
Số lợn nhiễm bệnh
Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x 100
Số lợn theo dõi
- Khối lượng trung bình lợn con:
Khối lượng trung bình lợn con sơ sinh (g) = Tổng khối lượng từng con sơ sinh
Số lợn con sơ sinh (con)
Khối lượng trung bình lợn con cai sữa (g) =
Tổng khối lượng từng con cai sữa Số lợn con cai sữa (con)
- Hiệu lực điều trị của thuốc: Tỷ lệ khỏi bệnh (%) =
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số lợn khỏi bệnh Số lợn điều trị
x 100
Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Excel.
Kết quả của việc áp dụng quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn được trình bày qua bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở
STT | Phòng bệnh | Loại lợn | Số lượng lợn (con) | Kết quả (an toàn) | |
Số lượng (con) | Tỷ lệ (%) | ||||
1 | Tiêm Fe + B12 phòng bệnh thiếu sắt | Lợn con | 671 | 671 | 100 |
2 | Cầu trùng (uống) | Lợn con | 671 | 671 | 100 |
3 | Tiêm vắc xin Mycoplasma | Lợn con | 671 | 671 | 100 |
Qua kết quả bảng 4.6 cho thấy phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin. Lợn con sau 2 - 3 ngày tuổi được tiêm Fe + B12 để phòng thiếu sắt, thuốc phòng trị cầu trùng và nâng cao sức đề kháng cho lợn con, 100 % lợn con sau khi sinh sẽ được tiêm. Trong 6 tháng thực tập, chúng tôi đã tiêm Fe + B12 cho 671 lợn con được 3 ngày tuổi và đạt an toàn 100 %, nhỏ thuốc phòng trị bệnh cầu trùng cho 671 lợn con và an toàn 100 %.
Ngoài ra, tiêm Mycoplasma cho 671 lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi, đạt an toàn 100 %.
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở
Trong thời gian thực tập tại trại chúng em thường xuyên phải quan tâm đến phòng trị bệnh cho lợn con vì chất lượng đàn con sẽ quyết định lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty. Kết quả điều trị bệnh ở lợn con cụ thể được trình bày ở bảng 4.7.