Số liệu bảng 4.2 cho thấy: Số lượng lợn đẻ mỗi tháng, số con đẻ bình thường và số con đẻ phải can thiệp tại cơ sở. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp thấp chỉ từ 3,51 - 7,14%, trung bình là 5,31%. Số lợn nái đẻ phải can thiệp với tỷ lệ thấp là do trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đã thực hiện đúng quy trình về thức ăn cho lợn nái mang thai và kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ.
Số lợn nái đẻ khó chủ yếu tập trung nhiều ở nái đẻ lứa đầu, cổ tử cung chưa giãn nở, một số ít là do lợn mẹ trong quá trình mang thai quá béo, ít vận động làm ảnh hưởng đến quá trình đẻ. Ngoài ra trường hợp đẻ khó còn do các nguyên nhân khác như chiều hướng, tư thế của bào thai không bình thường, thai quá to, thai dị hình.
Khi đỡ đẻ cho lợn người thực hiện phải thao tác nhẹ nhàng, khéo léo, để tránh làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn mẹ, toàn bộ dụng cụ, tay của người thực hiện đỡ đẻ phải được sát trùng, người đỡ đẻ cho lợn không được để móng tay dài có thể làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn nái trong quá trình can thiệp đẻ khó.
Trong quá trình đỡ đẻ cho lợn nái, chúng tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm đó là: Việc ghi chép chính xác ngày phối giống cho lợn nái là rất quan trọng, sẽ giúp cho người chăn nuôi xác định được thời điểm lợn sắp đẻ để có kế hoạch chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ quá trình đẻ, chuẩn bị ổ úm cho lợn con. Trong thời gian lợn sắp đẻ thì phải thường xuyên theo dõi, quan sát lợn, không nên để lợn tự đẻ vì lợn mẹ có thể sẽ đè con, cắn con hoặc khi lợn mẹ đẻ khó sẽ không kịp thời xử lý.
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở
Trong quá trình thực tập chúng tôi đã tham gia vào công tác vệ sinh phòng bệnh, kết quả được thể hiện qua bảng 4.3:
Bảng 4.3. Kết quả khử trùng tại cơ sở
Nội dung công việc | Kế hoạch (số lần) | Kết quả thực hiện (số lần) | Tỷ lệ (%) |
Phun khử trùng | 180 | 180 | 100 |
Rắc vôi đường đi | 160 | 160 | 100 |
Xịt gầm, xả gầm dội vôi | 74 | 74 | 100 |
Vệ sinh tổng chuồng | 68 | 68 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Hoàng Văn Châu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 1
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Hoàng Văn Châu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh - 2
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại hoàng văn châu, tp. hạ long, tỉnh quảng ninh - 3
Xem toàn bộ 38 trang tài liệu này.
Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Lịch khử trùng chúng tôi đã thực hiện tại cơ sở. Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, kế hoạch phun khử trùng của cơ sở là 180 lần, rắc vôi đường đi là 160 lần, xịt gầm, xả gầm, dội vôi là 74 lần, vệ sinh tổng chuồng là 68 lần. Các công việc này tôi đều tham gia đầy đủ đạt 100%.
Vệ sinh tổng chuồng được tôi thực hiện hàng ngày gồm các công việc như: quét dọn hành lang đường đi, quét dọn đường cấp thức ăn, lau máng, lau sàn lợn con. Khi rửa máng thì tránh phun nước vào tai của lợn nái.
4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại
4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái
Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các kỹ sư của trại:
*Bệnh viêm tử cung:
- Triệu chứng: lợn sốt, giảm ăn hay bỏ ăn, lượng sữa giảm có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.
- Chẩn đoán: bệnh viêm tử cung
- Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị
+ Thuốc tím 1% thụt rửa âm đạo tử cung 1 - 2 lần/ngày, làm trong 2 ngày liên tục.
+ Tiêm Amoxinject LA 1ml/15kg KL/ngày.
+ Oxytocine hoặc lutalyne: 2ml/con
+ Analgin: 1ml/10kg TT
+ Vitamin B1: 5ml/30kg TT
Tiêm bắp, điều trị trong 3 - 4 ngày.
Bệnh viêm vú
- Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng và cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
- Lợn giảm ăn hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,50C - 420C. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
- Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông gầy nhanh.
- Chẩn đoán: bệnh viêm vú
- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị
+ Tiêm amoxinject LA 15%: 1ml/15kg TT
+ Tiêm analgin: 1ml/10kg TT
+ Tiêm glucoza: 1ml/10kg TT Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
Bệnh sót nhau
- Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, không cho con bú, thân nhiệt tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu đỏ
- Chẩn đoán: bệnh sót nhau
- Điều trị:
+ Dùng oxytoxin hoặc lutalyne: 2ml/con
+ Tiêm hitamoxine: 1ml/15kg KL/ngày Điều trị trong 2 ngày.
Bệnh bại liệt sau khi đẻ
- Nguyên nhân gây bệnh
+ Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường.
+ Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác, từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông khum dẫn đến lợn mẹ bại liệt.
- Biểu hiện bệnh
+ Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm bẹp một chỗ.
+ Bệnh thường kế phát với một số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: Chướng bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp.
+ Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với nền, sàn chuồng.
+ Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết.
- Biện pháp khắc phục
+ Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật.
+ Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế phát với chướng bụng, đầy hơi.
+ Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và phốt pho.
+ Tiêm mg - calcium cho lợn.
+ Các loại thuốc thường dùng: vitamin B1, Strychnin, Calci, Vitamin B12. Trường hợp điều trị trên 3 tuần, bệnh giảm hoặc không thuyên chuyển biến tốt thì nên cho đào thải.
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập
Tên bệnh | Số lợn theo dõi (con) | Số lợn mắc bệnh (con) | Tỷ lệ mắc (%) | Số lợn điều trị khỏi (con) | Tỷ lệ khỏi (%) |
Bệnh viêm tử cung | 339 | 24 | 7,08 | 21 | 87,50 |
Bệnh viêm vú | 339 | 4 | 1,18 | 4 | 100 |
Bệnh sót nhau | 339 | 12 | 3,54 | 10 | 83,33 |
Bệnh bại liệt sau đẻ | 339 | 5 | 1,47 | 4 | 80,00 |
Số liệu bảng 4.4 cho thấy: Số lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất trong các bệnh về lợn nái và cao hơn số lợn mắc bệnh viêm vú rất nhiều. Theo chúng tôi, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại cao là do lợn nái ngoại có năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi cao độ với điều kiện của nước ta, như nuôi dưỡng, chăm sóc chưa thật tốt và thời tiết không thuận lợi. Đây chính là nguyên nhân cơ bản gây nên bệnh viêm tử cung của lợn nái.
Mặt khác, do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Ba là, do quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai làm cho vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây viêm.
Số lợn nái mắc bệnh viêm vú là 4 con, theo chúng tôi thấy nguyên nhân gây nên bệnh này có thể do kế phát từ các ca lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở thể nặng, vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm vú, ngoài ra còn có thể do trong quá trình mài nanh ở lợn con sơ sinh chưa tốt, trong quá trình lợn con bú sữa gây tổn thương đầu núm vú lợn mẹ.
Tỷ lệ lợn khỏi do bệnh viêm tử cung (87,50%) thấp hơn so với bệnh viêm vú (100%) vì bệnh viêm tử cung dễ xảy ra hơn và dễ phát hiện để điều trị kịp thời, còn bệnh viêm vú thì ít xảy ra do công tác vệ sinh lợn nái trước khi đẻ cẩn thận, tỉ mỉ.
Số ca mắc bệnh sót nhau tại trại xảy ra ít hơn do việc áp dụng kỹ thuật tốt, có công nhân đỡ đẻ riêng. Có 12 con lợn nái mắc bệnh sót nhau, điều trị khỏi 10 con (đạt tỷ lệ 83,33%).
Bệnh bại liệt sau đẻ cũng xảy ra rất ít do thức ăn cho lợn nái tại trại đã đáp ứng đủ nguồn khoáng chất, chế độ chăm sóc hợp lý. Có 5 con lợn nái mắc bệnh bại liệt sau đẻ, điều trị khỏi 4 con (đạt tỷ lệ 80,00%).
4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con
Một bệnh thường gặp ở lợn con tại trại mà chúng tôi tham gia điều trị là hội chứng tiêu chảy và viêm phổi, cụ thể như sau:
*Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
- Triệu chứng: phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi xiêu vẹo, chán ăn, gầy yếu.
- Chẩn đoán: lợn con mắc hội chứng tiêu chảy
- Điều trị: Tiêm amcoli hoặc MD Nor 100: 1ml/con Điều trị liên tục trong 3 ngày.
*Bệnh viêm phổi
- Triệu chứng: lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng, có khi ngồi thở, bụng hóp lại, lợn bị bệnh tranh bú kém, gầy yếu hơn, mí mắt sưng có chất tiết bám dính, dễ mắc kế phát bệnh viêm khớp.
- Chẩn đoán: lợn mắc hội chứng hô hấp
- Điều trị: 50% Lincoject + 50% MD Dexa tiêm 0,5 ml/con Điều trị trong 2 ngày liên tục.
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con trong thời gian thực tập
Tên bệnh | Số lợn theo dõi (con) | Số lợn mắc bệnh (con) | Tỷ lệ mắc (%) | Số lợn điều trị khỏi (con) | Tỷ lệ khỏi (%) |
Hội chứng tiêu chảy | 4239 | 714 | 16,84 | 617 | 86,41 |
Viêm phổi | 4239 | 80 | 1,89 | 60 | 75,00 |
Số liệu bảng 4.5 cho thấy: Về công tác điều trị lợn con ở trại, chúng tôi thấy mắc bệnh về hội chứng tiêu chảy là cao nhất (714 con), điều trị khỏi 617 con, đạt tỷ lệ là 86,41%, nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng còn yếu dễ bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại hay nhiệt độ chuồng nuôi không thích hợp (lạnh quá hay nóng quá) đặc biệt vào những ngày mùa đông nhiệt độ xuống thấp cần phải có ô úm và bóng điện sưởi cho lợn con. Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con.
Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, chính vì vậy làm cho một số lợn con mắc bệnh viêm phổi (80 con), điều trị khỏi 60 con, đạt tỷ lệ là 75,00%.
4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác
* Thực hiện thao tác mài nanh, bấm tai và bấm đuôi:
- Mài nanh
Mài nanh cho lợn con ở cơ sở, không thực hiện ngay khi mới sinh. Lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt, cứng cáp hơn được tiến hành mài nanh. Sử dụng máy mài nanh, đây là dụng cụ chuyên dùng, hiệu quả tốt hơn rất nhiều so với sử dụng kìm bấm nanh. Thao tác mài nanh như sau: Bắt lợn con lên sau đó kẹp lợn con
vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng lên trên. Một tay giữ chắc đầu lợn và bóp miệng cho lợn con mở miệng ra, một tay cầm máy, mài nanh dọc theo hàm của lợn con. Khi mài phải cẩn thận, tránh mài vào lưỡi của lợn con, không mài quá sâu làm cho hàm của lợn con chảy máu (tránh vi khuẩn xâm nhập).
- Bấm số tai
Sử dụng kìm bấm tai. Thao tác bắt lợn con để bấm tai tương tự với cách bắt để mài nanh. Số tai được bấm theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ mép trên của tai trái, tới mép trên của tai phải, tiếp đến mép dưới của tai phải và kết thúc ở mép dưới của tai trái. Sát trùng bằng cồn iod vào vị trí cắt.
- Cắt đuôi
Sử dụng kìm cắt đuôi. Cắt ở vị trí cách gốc đuôi 3 cm. Thao tác: Một tay bắt lợn con lên sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới, ngón cái và ngón trỏ cầm đuôi, một tay cầm kìm và cắt, thao tác cắt phải nhanh, dứt khoát, tránh gây chảy máu nhiều, sát trùng bằng cồn iod.
- Tiêm Fe - Dextran - B12 kết hợp với kháng sinh:
Tiêm cho lợn con khi đủ 3 ngày tuổi với liều lượng 2 ml/con. Nhắc lại lần 2 lúc 10 ngày tuổi.
- Thiến lợn đực
Lợn đực được thiến từ 7 - 10 ngày tuổi (phụ thuộc vào số lượng lợn đẻ và sức khỏe của lợn con). Dụng cụ thiến gồm: Dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi-lanh và thuốc kháng sinh. Thao tác: Đầu tiên tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh (amcoli, amistin). Sau đó người thiến ngồi trên ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn, để dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp thừng dịch hoàn vào giật mạnh để kéo dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn, sát trùng bằng cồn iod vào vị trí thiến.
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện hộ lý trên đàn lợn nái và lợn con
STT | Công việc | Số lượng thực hiện (con) | Số lợn an toàn (con) | Tỷ lệ an toàn (%) | |
1 | Đỡ lợn đẻ | Lợn nái đẻ | 339 | 339 | 100 |
Lợn con | 4421 | 4401 | 99,55 | ||
2 | Mài nanh | 1673 | 1673 | 100 | |
3 | Bấm số tai | 1673 | 1673 | 100 | |
4 | Thiến lợn đực | 1078 | 1064 | 98,70 |
Số liệu bảng 4.6 có thể thấy trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng chúng tôi đã đỡ đẻ cho 339 lợn nái (đạt an toàn 100%), 4421 con lợn con (đạt an toàn 99,55%). Thực hiện mài nanh, bấm số tai cho 1673 lợn con (đạt an toàn 100%). Lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh ngay nếu không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ khi bú cũng như tránh việc lợn con cắn nhau, cắt đuôi, bấm số tai sớm để vết thương nhanh liền, ít chảy máu và giảm stress cho lợn con. Thiến lợn đực 1078 con (đạt an toàn 98,70%).
Qua những công việc trên đã giúp tôi học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề về các thao tác kỹ thuật trên lợn con, đồng thời giúp tôi mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh chúng tôi đã thu được những kết quả sau:
* Về hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn của trại :
- Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho 339 lợn nái đẻ, nuôi con và 4421 lợn con đẻ ra.
- Tỷ lệ đẻ thường chiếm khoảng 94,69%.
- Tỷ lệ đẻ khó phải can thiệp chiếm khoảng 5,31%
* Về công tác thú y của trại:
- Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt với sự giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật.
- Chúng tôi đã trực tiếp tham gia vệ sinh chuồng trại 68 lần, xịt gầm, xả rội vôi gầm 74 lần, rắc vôi đường đi 160 lần, phun sát trùng 180 lần, đã hoàn thành 100% công việc được giao.
- Công tác vệ sinh đạt tốt, hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát về mùa Hè, ấm và kín gió về mùa Đông. Việc thu gom phân, nước tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi đúng theo quy định.
- Chẩn đoán phát hiện và điều trị: Ở lợn nái:
+ 7,08% lợn nái bị viêm tử cung, tỷ lệ khỏi đạt 87,50%
+ 1,18% lợn bị viêm vú, tỷ lệ khỏi đạt 100%
+ 3,54% lợn bị sót nhau, tỷ lệ khỏi đạt 83,33%
+ 1,47% lợn bị bại liệt sau đẻ, tỷ lệ khỏi đạt 80,00%
Ở lợn con:
+ 16,84% lợn bị hội chứng tiêu chảy, tỷ lệ khỏi đạt 86,41%
+ 1,89% lợn bị viêm phổi, tỷ lệ khỏi đạt 75,00%
*Những chuyên môn đã học được trong thời gian thực tập:
Qua 6 tháng thực tập tại trại chúng tôi đã được chỉ dạy và học hỏi được rất nhiều điều bổ sung kiến thức lý thuyết cũng như các thao tác kỹ thuật trong thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con. Những công việc chúng tôi đã được học và làm như:
+ Cách tuyển chọn lợn hậu bị để làm lợn nái sinh sản
+ Điều trị một số bệnh cho lợn nái và lợn con
+ Đỡ đẻ cho lợn
+ Mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm sắt, thiến lợn
+ Tham gia thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng,…).
5.2. Đề nghị
- Với Khoa Chăn nuôi Thú y: Tiếp tục cử sinh viên về trại Hoàng Văn Châu để thực tập, tạo điều kiện tốt cho sinh viên nâng cao tay nghề và học hỏi kinh nghiệm tổ chức sản xuất chăn nuôi lợn nái quy mô lớn. Cải tiến bổ sung thêm vào chương trình học các bệnh mới như glasser, bệnh circo để sinh viên tiếp cận được với nguồn kiến thức mới. Trang bị thêm cho sinh viên về quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn của một số công ty lớn, chăn nuôi hiệu quả cao như CP, Hòa Phát, Japfa... để sinh viên nắm được căn bản quy trình khi xuống cơ sở thực tập sẽ bắt kịp nhanh hơn với công việc.
- Với trại Hoàng Văn Châu: Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nâng cấp thêm về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, dụng cụ thú y. Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 35.
3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 51.
4. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91.
5. Madec Francois (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”,
Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập II (Số 1), tr. 30 - 40..
6. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập10 (Số 5), tr. 72 - 80.
7. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, Tập 6 (Số 4), tr. 34 - 40.
9. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập 10 (Số 2), tr. 23 - 31.
11. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIV (Số 3), tr. 38 - 43.
12. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2005), “So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Tập III (Số 2), tr. 140 - 143.
13. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình Sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 - 43.
14. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu Tiếng Anh
16. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice, pp.466 - 473.
17. Bidwel C. and William S. (2005), “Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, The Pig Journal, pp. 88 -106.
18. Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric (2007), “Pathology of udder lesions in sow”, J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin. Med., No. 54(9), pp. 491
19. Jan Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CAB international, pp. 120 -127.
20. Smith Bradford B., Martineau Georges, Bisaillon Ariane. (1995), “Mammary gland and lactation problems”, Disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Ảnh 1: Đỡ đẻ cho lợn con | Ảnh 2: Cho lợn con uống sữa |
Ảnh 3: Tra cám lợn mẹ | Ảnh 4: Rắc vôi hành lang chuồng |