Biểu 2.5 Phương thức đóng của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
700
600
500
400
300
200
Phương thức 1 tháng Phương thức 3 tháng Phương thức 6 tháng Phương thức 12 tháng
Đóng cho những năm về sau
Đóng cho những năm còn thiếu
100
0
2016
2017
2018
2019
2020
- Thực hiện chính sách BHXH tự nguyện
Bảng 2.6 Thực hiện chính sách BHXH tự nguyện
ĐVT: đơn vị
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tăng BQ (%) | |
Số người tham gia | 92 | 100 | 246 | 506 | 1.184 | 124 |
Số người hưởng chế độ | 2 | 5 | 8 | 18 | 21 | 188 |
Tỷ lệ hưởng khi tham gia (%) | 2 | 5 | 3 | 4 | 2 | 3,15 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Chính Sách Bhxh Tự Nguyện
- Thực Trạng Và Kết Quả Thực Hiện Chính Sách Bhxh Tự Nguyện Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
- Số Người Tham Gia Bhxh Tự Nguyện Và Độ Tuổi Trung Bình Tham Gia
- Kinh Nghiệm Thực Hiện Chính Sách Bhxh Tự Nguyện
- Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 10
- Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 11
Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.
Nguồn: BHXH huyện
Từ bảng tổng hợp nêu trên, người tham gia BHXH tự nguyện hưởng chế độ BHXH là người hưởng chế độ hưu, những đối tượng hết tuổi lao động nhưng chưa đủ 20 năm tham gia BHXH nên đã nộp một lần để hưởng chế độ hưu trí.
Tỷ lệ người tham gia BHXH hưởng lương hưu từ giai đoạn 2016-2020 tăng nhanh qua từng năm.
Việc thanh toán các chế độ BHXH tự nguyện cho các đối tượng nghĩ hưu, hưởng chế độ tuất hoặc chế độ hưởng một lần luôn thực hiện quy trình từ
khi tiếp nhận hồ sơ và nhận kết quả qua bộ phận “một cửa” tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi đến đề nghị giải quyết các chế độ bảo hiểm, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, thẩm tra, xét duyệt đúng quy trình làm sao cho các đối tượng nhận được các khoản tiền trợ cấp bảo hiểm thuận tiện và nhanh nhất. Hàng tháng BHXH huyện chuyển tiền chi trả các chế độ BHXH tự nguyện cho bưu điện huyện để tổ chức chi trả cho đối tượng, nhìn chung công tác chi trả được người dân hài lòng với sự tận tình phục vụ đối tượng của nhân viên chi trả, công tác chi trả đảm bảo chế độ tài chính, tăng cường cải cách hành chính trong công tác chi trả để phục vụ đối tượng ngày càng tốt hơn. Việc thực hiện chi trả các chế độ liên quan đến người tham gia BHXH cũng được BHXH huyện chi trả kịp thời, BHXH huyện thường xuyên theo dòi KCB BHYT bảo vệ quyền lợi cho người KCB BHYT thanh toán kịp thời chi phí KCB khi được BHXH tỉnh quyết toán, thủ tục thanh toán đúng chế độ tài chính do Nhà nước quy định.
Biểu 2.6 Thực hiện chính sách BHXH tự nguyện
1400
1200
1000
800
600
Số người tham gia
Số người hưởng chế độ
400
200
0
2016 2017 2018 2019 2020
2.2.3. Kết quả khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện
2.2.3.1. Khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện các loại hình đối tượng
Bảng 2.7 Khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện các loại hình đồi tượng
Nhu cầu tham gia | Cộng | |||
Có | Không | Không biết | ||
Làm nông | 39 | 15 | 6 | 50 |
Cán bộ CC, VC, người lao động | 47 | 3 | 0 | 50 |
Công nhân | 17 | 2 | 1 | 30 |
Người làm việc tự do | 12 | 2 | 6 | 20 |
Cộng | 115 | 22 | 13 | 20 |
Nguồn: BHXH huyện
Trong quá trình nghiên cứu về chính sách thực hiện BHXH tự nguyện tác giả đã trực tiếp nghiên cứu và khảo sát tại Thị trấn Đăk Mâm, xã Nam Đà và một số xã thuộc địa bàn xa trung tâm: xã Quảng Phú và xã Đăk Nang trên địa bàn huyện Krông Nô.
Số người không có nhu cầu không tham gia, qua tìm hiểu nguyên nhân, do kinh tế không ổn định, còn gặp khó khăn nên chưa có nhu cầu về BHXH tự nguyện mặc dù người dân có nắm bắt về quyền lợi khi tham gia BHXH tự nguyện.
Kết quả người dân không biết, do chưa nắm bắt và tiếp cận về lĩnh vực BHXH tự nguyện, một phần người dân thường xuyên đi làm nương rẫy xa nhà, ít tham gia các buổi tuyên truyền về chính sách BHXH do cơ quan BHXH và Bưu điện huyện tổ chức.
Như vậy, qua kết quả khảo sát tại một số xã trên địa bàn huyện Krông Nô năm 2020, có thể nhận thấy số người dân đang có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện có tỷ lệ tăng cao, đó là một lợi thế cho công tác triển khai thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô năm 2021 và những năm tiếp theo.
Biểu 2.7 Khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện các loại hình đồi tượng
50
45
40
35
30
25
20
15
Có tham gia
Không Tham gia Không biết
10
5
0
Làm nông
Cán bộ công chức, viên chức người lao động
Công nhân Người làm việc
tự do
2.2.3.2. Khảo sát độ tuổi về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện
Bảng 2.8 Khảo sát độ tuổi về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện
Nhu cầu tham gia | Cộng | |||
Có | Không | Không biết | ||
Tuổi từ 15 đến 30 tuổi | 30 | 14 | 4 | 48 |
Từ trên 30 tuổi đến 50 tuổi | 47 | 3 | 2 | 52 |
Trên 50 tuổi | 38 | 5 | 7 | 50 |
Cộng | 115 | 22 | 13 | 150 |
Nguồn: BHXH huyện
Trong quá trình khảo sát về độ tuổi tham gia từ các đối tượng: Làm nông, công nhân, người làm công việc tự do và cán bộ công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn huyện, có thể nhận thấy tuổi cò nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện từ trên 30 tuổi đến 50 tuổi cao hơn các độ tuổi khác vì những đối
tượng này chủ yếu là đã tham gia BHXH bắt buộc nên tham gia cho những năm còn thiếu.
Độ tuổi từ 15 đến 30 tuổi ít có nhu cầu tham gia do các đối tượng này còn nhiều thời gian và trong độ tuổi còn trẻ cơ hội việc làm còn nhiều nên thường ít quan tâm hơn lĩnh vực BHXH tự nguyện.
Tuy nhiên cò thể nhận thấy đối tượng trên 50 tuổi cũng có sự quan tâm nhiều hơn so với độ tưởi từ 15 đến 30 tuổi, mặc dù tuổi đời đã lớn cộng với thời gian tham gia BHXH tự nguyện phải đóng đủ 20 năm trở lên mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí nên thường ít quan tâm hơn về lĩnh vực BHXH tự nguyện nhưng quy định BHXH tự nguyện người tham gia BHXH tự nguyện đủ 5 năm đủ điểu kiện được hưởng chế độ tử tuất, do đó người dân nhất là người lớn tuổi thường đăng ký tham gia BHXH tu76 nguyện để giảm áp lực kinh tế cho người thân trong gia đình.
Biểu 2.8 Khảo sát độ tuổi về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Có
Không Không biết
Tuổi từ 15 đến 30 tuổi Từ trên 30 tuổi đến 50 Trên 50 tuổi
tuổi
2.3. Đánh giá về tổ chức thực hiện BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô
2.3.1. Đánh giá về tổ chức thực hiện
2.3.1.1. Ưu điểm
- BHXH tự nguyện là một chính sách an sinh xã hội góp phần ổn định cuộc của người dân, chính vì vậy, trong những năm qua đã được huyện Krông Nô rất được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đã triển khai nhiêu văn bản để chỉ đạo thực hiện BHXH tự nguyện.
- Người dân đã từng bước hiểu rò về chính sách BHXH tự nguyện, trong công tác tuyên truyền người dân có sự quan tâm tích cực.
- Đời sống kinh tế xã hội của người dân ngày càng phát triển, nên đã có sự qua tâm những khó khăn khi về già, điều này chứng tỏ chính sách an sinh xã hội đang đi vào đúng đường lối chính sách của Đảng và nhà nước ta.
- Cán bộ BHXH huyện Krông Nô đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của ngành góp phần vào việc hình thành tăng trưởng quỹ BHXH tự nguyện làm cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện các chế độ BHXH tự nguyện nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ. Từ đó, các cán bộ và nhân viên của BHXH huyện Krông Nô đã phấn đấu tích cực thực hiện thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật.
Các chuyên quản thu đã sử dụng và áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác tộ chức thực hiện triển khai BHXH tự nguyện như: thông tin tuyên truyền, đôn đốc và luôn hỗ trợ kịp thời các đại lý thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện, luôn bám sát tình hình và nhu cầu thực hiện của người dân trong quá trình tham gia BHXH tự nguyện.
Trong giai đoạn 2016 - 2020 công tác thực hiện BHXH tự nguyện của BHXH huyện Krông Nô đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần đảm bảo cân đối thu chi quỹ BHXH tự nguyện của huyện, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội trên địa bàn thể hiện ở các điểm sau đây:
- BHXH huyện đã mở rộng đối tượng các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện tới mọi thành phần kinh tế để phát triển quỹ BHXH: số người tham gia
BHXH ngày một tăng, BHXH tự nguyện đã được mở rộng tới tất cả những người dân, hộ kinh doanh cá thể thuộc diện không tham gia BHXH bắt buộc, các hội đoàn thể tại các thôn bon, cũng như từng người dân trên địa bàn huyện Krông Nô.
- BHXH huyện luôn hoàn thành cơ bản chỉ tiêu kế hoạch của BHXH tỉnh Đăk Nông giao, bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân 100,50%.
- Số tiền thu BHXH tự nguyện hàng năm có xu hướng tăng cao, tăng bình quân trong giai đoạn 2016 - 2020 là 2,83 %/năm.
- Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ban ngành, hội đoàn thể có liên quan, cấp ủy chính quyền địa phương và cơ quan BHXH huyện Krông Nô trong việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách BHXHtự nguyện cho người dân tham gia đúng quy định của pháp luật.
- Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn đã được củng cố, hoàn thiện. Từ năm 2016 đơn vị đã sử dụng phần mềm về thu BHXH tự nguyện đảm bảo việc quản lý đối tượng, xác định chính xác kết quả thu nộp BHXH tự nguyện của các đại lý và đối tượng tham gia đáp ứng khá kịp thời yêu cầu của ngành về thống kê, báo cáo phục vụ công tác quản lý quỹ. Dự kiến từ 01/07/2021 sẽ đưa vào sử dụng sổ BHXH điện tử. Do đó cơ quan BHXH có trách nhiệm rà soát, cập nhật đầy đủ thông tin, quá trình tham gia BHXH của người lao động vào cơ sở của ngành dữ liệu của ngành để quản lý và phối hợp thực hiện quá trình tham gia BHXH tự nguyện theo luật BHXH đúng quy định.
2.3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh nhiều thành tích đã đạt, công tác thực hiện BHXH tự nguyện tại huyện Krông Nô vẫn còn một số vấn đề hạn chế, tồn tại như sau:
- Tình trạng người dân chưa quan tâm về lĩnh vực BHXH tự nguyện, qua quá trình thực tế và thăm dò cũng như công tác tuyên truyền và thực hiện
thu BHXH tự nguyện, đa phần người dân đã quan tâm đến lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ nên gặp khó khăn trong thực hiện chính sách BHXH tự nguyện.
- Về công tác tuyên truyền vẫn còn chưa sâu rộng, việc tuyên truyền chỉ đến được với các đại lý, cán bộ xã, các hội viên của các hội đoàn thể chưa đến được cụ thể với từng người dân, do đó nhận thức về chính sách BHXH tự nguyện của người dân còn hạn chế, phần lớn người dân hiểu được rất ít về chính sách khi tham tham gia BHXH tự nguyện.
- Mạng lưới đại lý còn ít, chưa đạt hiệu quả trong quá trình thực hiện công tác BHXH tự nguyện, hiện nay mỗi xã bình quân có 2 đại lý chủ yếtập trung vào UBND xã và một số là đại lý các trạm y tế xã nên quá trình khai thác và phát triển đối tượng chưa cao, chưa mang tính đồng bộ là phối hợp từ các thôn, bon để thực hiện.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan
Trong thời gian qua, BHXH huyện Krông Nô đã phối hợp với các ngành chức năng, nhằm thống kê, rà soát, nắm chắc số liệu về người dân trong trong độ tuổi tham gia, các hộ kinh doanh cá thể không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và các tiểu thượng buôn bán nhỏ, lẻ trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổng thể để phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện . Song, do triển khai thiếu đồng bộ và thiếu biên chế trực tiếp làm công tác này, nên việc dự báo không được cập nhật liên tục, độ chính xác không cao, ảnh hưởng nhiều đến xây dựng kế hoạch phát triển hằng năm cũng như kế hoạch của những năm tiếp theo; do vậy công tác thực hiện BHXH tự nguyện của BHXH huyện còn bị động, thực tế không theo kịp với nhịp độ phát triển phong phú, đa dạng của người dân trên địa bàn huyện.
Mặc dù đã có sự phối hợp giữa BHXH huyện với các cơ quan hữu quan về việc thực hiện công tác BHXH tự nguyện hàng năm nhưng có lúc chưa chặt