Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
b) Những hạn chế tham gia BHXH tự nguyện hưởng chế độ
Người tham gia BHXH mục tiêu đặt ra ra để hưởng chế độ hưu trí hoặc tử tuất nếu có rủi ro xảy ra, tuy nhiên Huyện Krông Nô đa phần là người dân có thu nhập thấp, để được hưởng chế độ BHXH tự nguyện khi tham gia gặp không ít khó khăn, những hạn chế đặt ra như sau:
- Mức đóng của người dân tham gia thấp so với mặt bằng lương tối thiểu nên quá trình tham gia và hưởng chế độ rất thấp nên ảnh hưởng rất nhiều trong quá trình thực hiện.
- Người tham gia chủ yếu là người già lớn tuổi, mục đích của người dân tham gia chủ yếu là hưởng chế độ tuất.
- Độ tuổi và thời gian tham gia kéo dài, do đa phần là người dân làm nông và các cây công nghiệp lâu năm như cà phê, tiêu. Giá cả không ổn định nên thường người dân không tham gia theo mức cao mà chọn mức thấp, do đó chế độ được hưởng không như mong muốn của người dân.
- Do đa phần người dân đã đã được các bảo hiểm thương mại tuyên truyền và tập huấn, quá trình triển khai xuống người dân thường quan tâm bảo hiểm thương mại hơn BHXH tự nguyện hoặc đã tham gia bảo hiểm thương mại
không tham gia BHXH tự nguyện nên nên người dân chưa thực sự nắm bắt được những quyền lợi và chế độ được hưởng khi tham gia BHXH tự nguyện.
2.2.1.4. Thực trạng quản lý thu và quỹ BHXH tự nguyện
Do khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của Đại Lý còn hạn chế mặc dù từ tháng 07/2020, BHXH huyện đã phối hợp Bưu điện huyện thực hiện công tác quản lý thu và quá trình nộp hồ sơ từ đại lý bằng giao dịch điện tử, tuy nhiên công tác quản lý thu chưa đưa đi vào đúng quy trình.
Công tác thu nộp BHXH huyện: Đã thực hiện phân phối Bưu điện làm đầu mối thực hiện công tác thu BHXH tự nguyện từ các Đại lý, Tuy nhiên còn chậm trong việc thu nộp BHXH tự nguyện của dân, làm cho công tác thực hiện chính sách cho người dân sẽ bị ảnh hưởng khi tham gia BHXH tự nguyện.
Đa phần đại lý đã đi vào nền nếp trong công tác thu BHXH tự nguyện, thực hiện trích nộp BHXH tự nguyện của người dân tham gia bằng hệ thống giao dịch điện tử.
Việc quản lý biên lai thu tiền BHXH tự nguyện, cán bộ truyền thông và phát triển đối tượng luôn bám sát nhằm trách tình trạng thu tiền BHXH tự nguyện sai, ảnh hưởng đến chế độ BHXH sau khi tham gia.
2.2.2. Kết quả thực hiện
- Số người tham gia BHXH tự nguyện và độ tuổi trung bình tham gia:
Hàng năm được sự chỉ đạo của Huyện Ủy, UBND huyện đã chỉ đạo nhiều văn bản về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cụ thể như: Kế hoạch số 57-KH/HU ngày 25/02/2013 Kế hoạch triển khai quán triệt nghị quyết số 21 - NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về " Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020; Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Ban thường vụ Huyện ủy ban hành Chương trình số 33-CTr/HU ngày 14 tháng 3 nẳm, Chương trình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT tế giai đoạn 2012-2020 và đặc biệt là ban hành văn bản chỉ đạo số Công văn 4006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 về việc giao chỉ tiêu thực hiện phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện năm 2020 đối với UBND các xã, thị trấn; BHXH huyện cũng đã phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn huyện về công tác thực hiện BHXH tự nguyện. Lãnh đạo đạo BHXH tỉnh, Ban lãnh đạo BHXH huyện Krông Nô đã đề ra nhiều nghị quyết, nhiều văn bản thực hiện chuyên môn về triển khai thực hiện công tác BHXH tự nguyện, từ đó tất cả các cán bộ BHXH huyện đều nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác thực hiện chính sách BHXH tự nguyện qua đó góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đối với người dân trên địa bàn huyện, nhờ đó BHXH huyện Krông Nô đã đạt được số người tham gia BHXH tự nguyện tăng theo hàng năm và đạt tỷ lệ cao so với các năm cùng kỳ.
Bảng 2.1 Số người tham gia BHXH tự nguyện và độ tuổi trung bình tham gia
ĐVT: đơn vị
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tăng BQ (%) | |
Độ tuổi trung bình tham gia | 36.23 | 38.15 | 38.43 | 44.20 | 45.70 | 40.54 |
Số người BHXH tự nguyện | 92 | 100 | 246 | 506 | 1.184 | 124 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Chính Sách Bhxh Tự Nguyện
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thực Hiện Chính Sách Bhxh Tự Nguyện
- Thực Trạng Và Kết Quả Thực Hiện Chính Sách Bhxh Tự Nguyện Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
- Khảo Sát Nhu Cầu Tham Gia Bhxh Tự Nguyện Các Loại Hình Đối Tượng
- Kinh Nghiệm Thực Hiện Chính Sách Bhxh Tự Nguyện
- Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 10
Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.
Nguồn: BHXH huyện
Từ bảng số liệu số số người tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn từ 2016 đến 2020, có thể nhận thấy số người dân đã nhận thức rò về tham gia BHXH tự nguyện, số người tham gia qua các năm tăng rất cao như năm 2019 và 2020, tỷ lệ bình quân tăng hàng năm là 124%, tỷ lệ tuổi tham gia cũng không ngừng
tăng, chứng tỏ người dân trên địa bàn đã hiểu được quyền lợi tham gia BHXH tự nguyện khi về già.
Biểu 2.1 Số người tham gia BHXH tự nguyện và độ tuổi trung bình tham gia
1500
1300
1100
900
700
Số người tham gia
Độ tuổi tham gia
500
300
100
-100 2016 2017 2018 2019 2020
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện:
Bảng 2.2 Tỷ lệ người dân trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện
ĐVT: đơn vị
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tăng BQ (%) | |
Số người tham gia | 92 | 100 | 246 | 506 | 1.184 | 124 |
Dân số trong độ tuổi tham gia | 45.754 | 46.077 | 47.630 | 49.649 | 50.600 | 2.25 |
Tỷ lệ người tham gia | 0.2% | 0.22% | 0.52% | 1.02% | 2.34% | 0.86 |
Nguồn: Số liệu dân số do phòng thống kê huyện Krông Nô
Thực hiện theo các nghị quyết số 21/NQ-TW và số 28/NQ-TW Qua từng năm đã được sự quan tâm Huyện ủy, UBND huyện, Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND huyện đã chỉ đạo quyết liệt các cơ quan chuyên môn, UBND các
xã, thị trấn cũng như sự phối hợp giữa BHXH huyện và Bưu điện huyện đã trực tiếp tổ chức lễ ra quân hưởng ứng “ tháng vận động triển khai BHXH toàn dân”, “ Ngày BHYT Việt Nam” để tuyên truyền, cổ động người dân tham gia BHXH tự nguyện nhằm thực hiện mục tiêu của Đảng, Nhà nước về phát triển BHXH toàn dân bằng cách tuyên truyền bằng loa phóng thanh trên xe chuyên dùng trong 2 buổi lễ ra quân tuyên truyền BHXH tự nguyện tại trục đường từ Thị trấn Đắk Mâm đến các xã trên địa bàn huyện. Phối hợp với UBND các xã, hội đoàn thể, các trường học, các thôn, bon, Chùa Phước Thiện… để lồng ghép tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện đến với người dân,nhằm thực hiện Chỉ tiêu tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện. Hầu hết các cơ quan, đơn vị, địa phương đều vào cuộc khẩn trương, tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ . Kết quả đạt được như trên là tương xứng với khả năng thực hiện của địa phương và tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện tăng rất cao, cao điểm là năm 2020 đã đạt 2,34% số người tham gia BHXH tự nguyện so với độ tuổi dân số đủ điều kiện tham gia BHXH tự nguyện.
60000.0
50000.0
40000.0
30000.0
Dân số trong độ tuổi tham gia
Người tham gia
20000.0
10000.0
.0
2016
2017
2018
2019
2020
Biểu 2.2 Tỷ lệ người dân trong độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện
- Số tiền thu BHXH tự nguyện
Bảng 2.3 Số tiền thu BHXH tự nguyện
ĐVT: đơn vị
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tăng BQ (%) | |
Số tiền thu BHXH tự nguyện | 56 | 130 | 704 | 1.196 | 2.422 | 287 |
Kế hoạch giao | 52 | 112 | 665 | 1.056 | 2.366 | 297 |
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) | 108 | 137 | 106 | 113 | 102 | 109 |
Nguồn: BHXH huyện
Từ bảng phân tích số liệu nêu trên có thể nói số thu từ BHXH tự nguyện giai đoạn tự năm 2016 đến 2021 tăng rất cao qua từng năm năm 2016 số thu BHXH tự chỉ đạt 56 triệu đồng nhưng năm 2020 đạt 2,422 tỷ đồng, hàng năm BHXH huyện luôn hoàn thành hế hoạch và bình quân đạt 109% mỗi năm, tăng bình quân 287% mỗi năm số thu từ BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô.
Biểu 2.3 Số tiền thu BHXH tự nguyện
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
Kế hoạch giao
Số tiền thu được2
2016 2017 2018 2019 2020
- Độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện
Bảng 2.4 Độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện
ĐVT: đơn vị
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | Tăng BQ (%) | |
Từ 15 -30 | 23 | 28 | 63 | 88 | 178 | 172 |
Trên 30 -50 | 63 | 61 | 126 | 259 | 622 | 187 |
Trên 50 | 6 | 11 | 57 | 159 | 384 | 395 |
Cộng | 92 | 100 | 246 | 506 | 1.184 | 198 |
Nguồn: BHXH huyện
Trong giai đoạn 2016 - 2020 số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của các đối tượng tăng rất rất cao, đặc biệt là độ tuổi trên 50 tuổi tăng bình quân hàng năm 395%, đối tượng này tăng cao do người thân và người tham lao động tham gia bắt buộc đã trích một phần thu nhập cho Bố Mẹ và người thân nhằm mục đích hưởng các chế độ khi về già.
Có thể nhận thấy bình quân về độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện đạt được hiệu quả trong quá trình triển khai và thực hiện công tác BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Krông Nô.
Biểu 2.4 Độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện
700
600
500
400
300
200
100
0
Từ 15 -30
Trên 30 -50
Trên 50
2016 2017 2018 2019 2020
- Phương thức đóng của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
Bảng 2.5 Phương thức đóng của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
ĐVT: đơn vị
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |
Tham gia 1 tháng | 37 | 32 | 115 | 262 | 592 |
Tham gia 3 tháng | 33 | 43 | 90 | 143 | 360 |
Tham gia 6 tháng | 16 | 13 | 23 | 47 | 107 |
Tham gia 12 tháng | 6 | 12 | 17 | 48 | 101 |
Đóng cho những năm về sau | 1 | 6 | 23 | ||
Đóng cho những còn thiếu | 1 | ||||
Cộng | 92 | 100 | 246 | 506 | 1.184 |
Nguồn: BHXH huyện
Phương thức tham gia BHXH tự nguyện nhằm đánh giá được mức độ ổn định thu nhập của đối tượng tham gia, qua từng năm. Người dân chủ yếu tập trung lựa chọn 2 phương thức là tham gia từng tháng và tham gia 3 tháng đóng 1 lần, năm 2020 có thể nhận thấy mức mặc dù nền kinh tế còn gặp khó khăn tuy nhiên đối tượng tham gia đóng cho những năm về sau.
Số đối tượng đóng cho những năm còn để hưởng chế độ về hưu năm 2020 đã có một đối tượng, đã tham gia BHXH bắt buộc còn thiếu 10 năm đã đủ tuổi hưởng chế độ.
Người dân lựa chọn phương thức 1 tháng đóng một tăng cao, tuy nhiên qua bảng phân tích số liệu trên có thể nhận thấy đối tượng này không mang tính ổn định khi tham gia thời gian dài.
Từ bảng phân tích qua các năm có hai đối tượng tham gia phương thức đóng 6 tháng mà 12 tháng có tính bền vững và ổn định hơn so với các phương thức khác.