Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại công ty sản xuất-dịch vụ &xuất nhập khẩu nam Hà Nội (hapro) – thực trạng và giải pháp - 1

Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp


MỞ ĐẦU

Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà ngày càng đợc mở rộng thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trờng thế giới. Hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động thơng mại đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia khai thác đợc lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.

Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lợc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Có đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế Việt Nam mới có điều kiện thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và ổn định đời sống nhân dân.

Từ đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào hoạt động nông nghiệp, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu cực kỳ cần thiết cho phát triển kinh tế đất nớc. Chính vì vậy nhà nớc đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích sự tham gia của các Công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản. Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng đợc Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình.

Với định hớng trên cùng nhận thức : Trong quy trình hoạt động xuất khẩu, tạo nguồn và mua hàng là khâu cơ bản mở đầu và hết sức quan trọng đem lại thắng lợi cho hoạt động xuất khẩu; sau một thời gian thực tập tại Công ty, tôi đã chọn đề tài: “Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại Công ty Sản xuất-Dịch vụ &Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) – Thực trạng và giải pháp”. Tôi hy vọng sử dụng đợc những kiến thức đã học ở trờng kết hợp với tình hình hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu thực tế của Công ty để có thể học hỏi, nghiên cứu và đóng góp một số ý kiến bổ ích cho hoạt động xuất khẩu nông sản nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản nói riêng của Công ty trong thời gian tới.

Từ mục tiêu trên, kết cấu của luận văn gồm 3 phần:

Chơng I. Một số vấn đề về hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu.

Chơng II. Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ở Công ty Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 56 trang tài liệu này.

Chơng III. Giải pháp tạo nguồn và mua hàng nông sản cho xuất khẩu ở Công ty Sản xuất- Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.

Tôi xin chân thàh cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Trần Hoè cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 4 Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.

Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại công ty sản xuất-dịch vụ &xuất nhập khẩu nam Hà Nội (hapro) – thực trạng và giải pháp - 1

Tôi xin cam đoan luận văn đợc hoàn thành là do sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân và sự hớng dẫn của TS.Trần Hoè, không hề có sự sao chép của các luận văn khác.


CHƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU


1.1 Hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu

1.1.1 Nguồn hàng cho xuất khẩu

1.1.1.1 Khái niệm nguồn hàng cho xuất khẩu

Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty, một địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ nền kinh tế có khả năng và bảo đảm điều kiện xuất khẩu.

Nh vậy, nguồn hàng cho xuất khẩu vừa phải đợc gắn với một địa danh cụ thể (ví dụ nguồn chè cho xuất khẩu của Việt Nam) vừa phải bảo đảm những yêu cầu về chất lợng

quốc tế. Do đó, không phải toàn bộ khối lợng hàng hoá của một đơn vị, một địa phơng, một vùng đều là nguồn hàng cho xuất khẩu mà chỉ có phần hàng hoá đạt tiêu chuẩn xuất khẩu mới là nguồn hàng cho xuất khẩu.

1.1.1.2 Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu


Phân loại nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp là việc phân chia, sắp xếp các hàng hoá có đợc từ hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu theo các tiêu thức cụ thể riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi nhuận của mỗi loại nguồn hàng.

Các nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp có thể phân loại dựa trên các tiêu thức sau:

a. Theo khối lợng hàng hoá mua đợc:


Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:


- Nguồn hàng chính : Là nguồn hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng khối lợng hàng hoá mà doanh nghiệp mua về để cung ứng cho khách hàng trong kì. Đối với nguồn hàng chính, nó quyết định khối lợng hàng hóa của doanh nghiệp mua đợc, nên phải có sự quan tâm thờng xuyên để bảo đảm sự ổn định của nguồn hàng này.

- Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong trong khối lợng hàng mua đợc. Khối lợng mua từ nguồn hàng này không ảnh hởng tới doanh số bán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý khả năng phát triển của nguồn hàng này và nhu cầu thị truờng quốc tế đối với mặt hàng, cũng nh những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tơng lai.

- Nguồn hàng trôi nổi : Đây là nguồn hàng mua đợc trên thị trờng của đơn vị tiêu dùng hoặc đơn vị kinh doanh bán ra. Đối với nguồn hàng này cần xem xét kỹ chất lợng hàng hoá, cũng nh nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá, giá cả hàng hoá,. Nếu có nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng cho doanh nghiệp.

b. Theo nơi sản xuất ra hàng hoá :


Theo tiêu thức này, nguồn hàng của doanh nghiệp chia thành:


- Nguồn hàng hoá sản xuất trong nớc: Nguồn hàng hóa sản xuất trong nớc bao gồm các loại hàng hóa do các xí nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, các xí nghiệp khai thác, chế biến hoặc gia công, lắp ráp thuộc mọi thành phần kinh tế: Nhà nớc, tập thể, t nhân, cá thể,

liên doanh với nớc ngoài hoặc của nớc ngoài đặt trên lãnh thổ Việt Nam. Đối với nguồn hàng này, doanh nghiệp có thể tìm hiểu khả năng sản xuất, chất lợng hàng hoá, điều kiện mua hàng, đặt hàng, giao nhận, vận chuyển, thời gian giao hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế mua hàng và thực hiện việc mua hàng để đảm bảo đúng số lợng, kết cấu, thời gian và địa điểm giao nhận. Doanh nghiệp cũng có thể nhận làm đại lý, tổng đại lý để bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh.

- Nguồn hàng tồn kho: Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ của nhà nớc (chính phủ) để điều hoà thị trờng; nguồn tồn kho của doanh nghiệp , các đơn vị tiêu dùng do thay đổi mặt hàng sản xuất hoặc các lý do khác không cần dùng có thể huy động đợc trong kỳ kế hoạch… Doanh nghiệp biết khai thác, huy động nguồn hàng này cũng làm phong phú thêm nguồn hàng cho xuất khẩu của doanh nghiệp và còn góp phần sử dụng tốt các nguồn khả năng trong nền kinh tế quốc dân.

c. Theo điều kiện địa lý:


Theo tiêu chuẩn này, nguồn hàng đợc phân theo khoảng cách từ nơi khai thác, đặt hàng, mua hàng đa về doanh nghiệp.

- Ở các miền của đất nớc: miền Bắc (miền núi tây bắc, miền núi đông bắc); miền Trung (miền núi, trung du, duyên hải); miền nam (Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Cực Nam v.v…), các vùng có đặc điểm xa, gần, giao thông vận tải khác nhau.

- Ở các tỉnh, thành phố, trong tỉnh, ngoài tỉnh.


- Theo các vùng nông thôn: đồng bằng, trung du, miền núi… với cách phân loại này doanh nghiệp lu ý điều kiện khác để khai thác nguồn hàng đợc đúng yêu cầu.

d. Theo mối quan hệ kinh doanh:


Theo tiêu thức này nguồn hàng của doanh nghiệp đợc chia thành:


- Nguồn hàng tự sản xuất, khai thác: Đây là nguồn hàng do chính doanh nghiệp tổ chức bộ phận (xởng, xí nghiệp…) tự sản xuất, tự khai thác ra hàng hoá để đa vào kinh doanh.

- Nguồn liên doanh, liên kết: Doanh nghiệp liên doanh, liên kết với đơn vị khác có thế mạnh cùng để khai thác, sản xuất, chế biến ra hàng hoá và đa vào xuất khẩu.

- Nguồn đặt hàng và mua: Đây là nguồn hàng doanh nghiệp đặt hàng với các đơn vị sản xuất trong nớc hoặc xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng và mua về cho doanh nghiệp để cung ứng cho thị trờng quốc tế v.v…

- Nguồn hàng của đơn vị cấp trên: Trong cùng một hãng (tổng công ty) có các công ty trực thuộc (cấp dới), nguồn hàng đợc điều chuyển từ đơn vị đầu mối về các cơ sở xuất khẩu.

- Nguồn hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng đại lý cho các hãng, doanh nghiệp sản xuất ở trong nớc, hoặc các hãng nớc ngoài. Nguồn hàng này là của các hãng khác, doanh nghiệp nhận đại lý chỉ đợc hởng đại lý theo thoả thuận với số hàng bán đợc.

- Nguồn hàng ký gửi: Doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi của các doanh nghiệp sản xuất, các hãng nớc ngoài, các tổ chức và cá nhân.Doanh nghiệp đợc hởng tỷ lệ ký gửi so với doanh số bán hàng.

Ngoài các tiêu thức trên, nguòn hàng của doanh nghiệp còn đợc phân loại theo một số tiêu thức khác nhau: theo chất lợng hàng hoá (tính chất kỹ thuật cao, trung bình, thông thờng); theo thời gian (nguồn hàng đã có, chắc chắn có, sẽ có); theo sự tín nhiệm (lâu dài, truyền thống, mới, không có quan hệ trớc).

1.1.1.3 Vai trò của nguồn hàng xuất khẩu

Đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh xuất khẩu thì nguồn hàng xuất khẩu

đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:

- Nguồn hàng là một điều kiện của hoạt động kinh doanh. Với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện hoạt động mua để bán, nghĩa là mua hàng không phải để tiêu dùng cho chính mình mà mua để bán lại cho ngời tiêu dùng trên thị trờng quốc tế. Nh thế, các doanh nghiệp này cần phải hoạt động trên thị trờng đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh nh vốn, sức lao động, các bằng phát minh sáng chế và đặc biệt là hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu khách hàng. Do vậy, có nguồn hàng ổn định, đạt yêu cầu là một nhân tố không thể thiếu đợc trong quá trình kinh doanh.

Nguồn hàng xuất khẩu đợc coi là đạt yêu cầu khi đáp ứng đợc ba yếu tố cơ bản sau:

+ Số lợng: đáp ứng đầy đủ yêu cầu kinh doanh

+ Chất lợng: theo yêu cầu của khách hàng và các tiêu chuẩn cần thiết.

+ Thời gian và địa điểm: Phải hợp lý nhằm giảm bớt tối đa chi phí bỏ ra cho hoạt

động tạo nguồn và mua hàng.

Hơn nữa, trong trờng hợp xảy ra tình trạng khan hiếm một số loại hàng hoá mà các doanh nghiệp khác không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách, một nguồn hàng ổn định

sẽ giúp cho doanh nghiệp lôi kéo thêm nhiều khách hàng mới, củng cố uy tín với khách hàng cũ. Nh vậy, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng bán hàng.

- Nguồn hàng tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lợc kinh doanh.Các chiến lợc cũng nh các kế hoạch kinh doanh thờng đợc xây dựng theo tình huống thực tại thời điểm xây dựng.Tuy có tính đến biến động của thị trờng song không đợc vợt qua một tỷ lệ biến động nào đó. Sự thay đổi quá mức của “đầu vào” sẽ ảnh hởng đến “giá đầu vào”, chi phí, thời điểm giao hàng, khối lợng cung cấp...đã đợc tính đến trong hợp đồng “đầu ra”. Không kiểm soát, chi phối, hoặc không đảm bảo đợc sự ổn định, chủ động về nguồn hàng cho doanh nghiệp có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn chơng trình kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nguồn hàng tốt còn giúp cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp thuận lợi. Bởi vì, khi đó hàng hoá sẽ đợc bán ra có chất lợng tốt, phù hợp với yêu cầu của khách hàng về số lợng, thời gian và địa điểm giao hàng. Điều này khiến cho doanh nghiệp bán đợc hàng nhanh, đẩy nhanh tốc độ lu chuyển hàng hoá, cung ứng hàng diễn ra liên tục, tránh đứt đoạn. Mặt khác, nó còn hạn chế bớt đợc tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất, không bán đợc. Tất cả những điều trên sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, có tiền bù đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để phát triển và mở rộng kinh doanh, tăng thu nhập cho ngời lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc.

1.1.2 Hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu

v Khái niệm tạo nguồn hàng cho xuất khẩu

Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu t sản xuất, kinh doanh cho đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng nhằm tạo ra hàng hoá có những tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.

v Hình thức của hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu


* Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng


Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh, việc có sẵn các cơ sở sản xuất kinh doanh nhng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, kỹ thuật, thiếu cơ sở tiêu thụ sản phẩm… làm cho các doanh nghiệp không nâng cao đợc chất lợng và sản lợng mặt hàng. Doanh nghiệp có thể lợi dụng u thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu hoặc thị trờng tiêu thụ, cùng với các doanh nghiệp khác liên doanh, liên kết để nâng cao chất lợng

sản phẩm, nâng cao sản lợng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Liên doanh, liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên và lợi cùng hởng, lỗ cùng chịu.

* Gia công hoặc bán nguyên liệu mua thành phẩm


Có mặt hàng cha phù hợp với nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp phải tiến hành gia công mặt hàng. Gia công là hình thức đa nguyên vật liệu đến xí nghiệp gia công và trả phí gia công khi xí nghiệp gia công đã giao hàng đủ tiêu chuẩn cho doanh nghiệp. Hàng đã gia công phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Hình thức bán nguyên liệu mua thành phẩm là hình thức doanh nghiệp bán nguyên liệu cho doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng. Với hình thức này nguyên liệu là của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp sản xuất phải quản lý và sử dụng sao cho hợp lý, tiết kiệm và bảo đảm chất lợng sản phẩm khi bán cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải theo dõi, kiểm tra khi đa nguyên liệu vào sản xuất.

* Tự sản xuất, khai thác hàng hoá

Với doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, có nguồn nguyên liệu có thể tự sản xuất ra mặt hàng phù hợp với nhu cầu thị trờng hoặc tự khai thác nguồn hàng để đa vào kinh doanh. Thực chất của hoạt động này là nhằm thực hiện đa dạng hoá kinh doanh để mở rộng thị trờng, tăng doanh thu, phân tán rủi ro và bành trớng thế lực của doanh nghiệp trên thị trờng. Đầu t vào sản xuất thì nguồn hàng vững chắc, vừa đảm bảo lợi ích của ngời sản xuất vừa đảm bảo lợi ích của ngời kinh doanh (bộ phận kinh doanh). Tuy nhiên, đầu t vào sản xuất đòi hỏi nguồn vốn lớn, sinh loại chậm và đặc biệt phải biết công nghệ mới, tiên tiến.

* Đầu t cho cơ sở sản xuất và chế biến

Với những thế mạnh về vốn, về máy móc trang thiết bị, các bí quyết kỹ thuật, các bằng sáng chế phát minh, doanh nghiệp có thể đầu t cho các cơ sở sản xuất và chế biến để sản xuất ra hàng hóa.

1.1.3 Hoạt động mua hàng xuất khẩu

v Khái niệm

Mua hàng xuất khẩu là hệ thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm có đợc hàng hoá xuất khẩu.

Do đó, mua hàng xuất khẩu là khâu kế tiếp tạo nguồn hàng xuất khẩu

v Hình thức hoạt động mua hàng cho xuất khẩu


* Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trớc

Để có hàng hoá, dựa vào mối quan hệ kinh doanh và các nguồn hàng sẵn có, hoặc chào hàng của ngời cung cấp, doanh nghiệp phải đặt hàng với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đơn hàng là yêu cầu cụ thể về loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần mua để đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho các khách hàng.

Đối với loại hàng hoá có nhiều quy cách, cỡ loại, nhiều dạng, kiểu, màu sắc, cách đóng gói khác nhau thì đơn hàng là bản phụ lục hợp đồng để hai bên mua bán ký kết và thực hiện việc giao nhận.

Mua hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết và thực hiện việc giao nhận hàng có chuẩn bị trớc, có kế hoạch trong hoạt động kinh doanh. Hình thức mua hàng này giúp cho doanh nghiệp ổn định đợc nguồn hàng, có nguồn khá chắc chắn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp cần quan tâm, theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ và hợp tác chặt chẽ với đơn vị nguồn hàng để thực hiện đúng hợp đồng đã ký.

* Mua hàng không theo hợp đồng


Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trờng, nguồn hàng, có những loại hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, có nhu cầu của khách hàng, có thể mua hàng không theo hợp đồng ký trớc bằng quan hệ hàng – tiền, hoặc trao đổi hàng – hàng. Đây là hình thức mua đứt, bán đoạn và mua hàng trôi nổi (vẵng lai) trên thị trờng. Với hình thức mua hàng này, ngời mua phải có trình độ kỹ thuật và nghiệp vụ mua hàng thông thạo, phải kiểm tra kỹ số lợng, chất lợng hàng hoá và nếu có thể phải xem xét nguồn gốc hàng hoá để bảo đảm hàng mua về có thể bán đợc.

* Mua qua đại lý


Ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh nghiệp có thể có mạng lới mua trực tiếp. ở những nơi nguồn hàng không tập trung, không thờng xuyên, doanh nghiệp có thể ký các hợp đồng với các đại lý mua hàng. Việc mua hàng qua các đại lý thu mua, giúp cho doanh nghiệp có thể gom đợc những mặt hàng có khối lợng không lớn, không thờng xuyên. Mua hàng qua đại lý, doanh nghiệp cần có lựa chọn đại lý, ký kết hợp đồng chặt chẽ về chất lợng hàng mua, giá cả mua và bảo đảm lợi ích kinh tế của cả hai bên.

* Nhận bán hàng uỷ thác và ký gửi


Để có thể tận dụng mạng lới bán hàng, doanh nghiệp có thể nhận với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoặc các doanh nghiệp thơng mại khác bán hàng uỷ thác. Đây

là loại hàng hoá không thuộc sở hữu và vốn của doanh nghiệp, mà là hàng của doanh nghiệp uỷ thác, doanh nghiệp bán hàng uỷ thác sẽ nhận chi phí uỷ thác.

Cũng tơng tự nh vậy, doanh nghiệp có thể nhận bán hàng ký gửi. Đây là những hàng hoá do ngời ký gửi mang đến, họ đặt giá bán và nếu bán đợc, doanh nghiệp sẽ đợc tỷ lệ phí ký gửi theo doanh số bán. Đối với loại hàng hoá bán uỷ thác hoặc bán ký gửi, doanh nghiệp cần có điều lệ về nhận uỷ thác, nhận ký gửi để làm phong phú thêm nguồn hàng của doanh nghiệp.

1.1.4 Sự cần thiết của hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu

Với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đang trở nên hết sức cấp bách và cần thiết. Trong hoạt động xuất khẩu, hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu là một khâu rất quan trọng. Nó là vấn đề cơ bản quyết định hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp thơng mại.

Mục đích của hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là thu lợi nhuận. Nhng để thu đợc nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp phải bán đợc nhiều hàng hoá. Và muốn bán đợc nhiều hàng hoá thì nhất thiết doanh nghiệp phải có đợc một nguồn hàng tốt và ổn định. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức tốt hoạt động tạo nguồn và mua hàng cho xuất khẩu.

Mặt khác, doanh nghiệp chủ động đợc nguồn hàng sẽ chủ động đợc hoạt động kinh doanh của mình. Nếu quá trình tạo nguồn và mua hàng tốt, có hiệu quả sẽ đáp ứng đợc các yêu cầu của khách hàng về số lợng và chất lợng hàng hoá, mở rộng quy mô xuất khẩu, từng bớc tăng trởng và phát triển, nâng cao đợc uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, từ đó đáp ứng nhu cầu không chỉ của một hay một số thị trờng nhỏ hẹp nào đó mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trờng khác với những đơn hàng có giá trị lớn, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, duy trì sự ổn định và tăng trởng cao. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp tổ chức hoạt động tạo nguồn và mua hàng không tốt sẽ không đảm bảo đợc yêu cầu của khách hàng. Điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp mất dần đi bạn hàng và thị trờng. Vì vậy, không ngừng hoàn thiện hoạt động tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là một vấn đề quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.

1.1 Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu

1.1.1 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu

1.1.1.1 Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản

- Các mặt hàng nông sản thờng là những hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lợc bởi vì đại bộ phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế đợc thực hiện thông qua hiệp định giữa các Chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên đa số các nớc trên thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lơng thực và nớc nào cũng quý trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh lơng thực là vấn đề cấp bách.

- Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ bởi vì các loại cây trồng sinh trởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lợng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngợc lại, lúc trái vụ, hàng nông sản khan hiếm, chất lợng không đồng đều và giá bán thờng cao.

- Mặt hàng nông sản chịu tác động và ảnh hởng lớn của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết. Chúng rất nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sự sinh trởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cây trồng sinh trởng và phát triển bình thờng, cho sản lợng thu hoạch cao, chất lợng tốt. Ngợc lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi nh: nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ gây sụt giảm sản lợng và chất lợng cây trồng.

- Chất lợng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của ngời tiêu dùng. Chính vì vậy, nó luôn là yếu tố đầu tiên đợc ngời tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu đợc đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lợng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ… Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trờng khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng đợc những yêu cầu mà họ đặt ra.

- Mặt hàng nông sản có đặc tính tơi sống nên khó bảo quản đợc trong thời gian dài. Ngoài ra, yếu tố thời vụ của hàng nông sản dẫn đến tính không phù hợp giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó phải quan tâm đến khâu chế biến và bảo quản cho tốt. Đó là một khâu quyết định đến chất lợng hàng nông sản xuất khẩu.Hàng nông sản thêm vào đó dễ bị h hỏng, ẩm mốc,biến chất ; chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trờng không bảo đảm về độ ẩm, nhiệt độ... thì mặt hàng nông sản sẽ bị h hỏng ngay.

- Chủng loại hàng nông sản hết sức phong phú đa dạng, chất lợng của một mặt hàng cũng rất phong phú. Hàng nông sản đợc sản xuất ra từ các địa phơng khác nhau, với các yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phơng thức sản xuất khác nhau với các giống nông sản khác nhau. Vì vậy, chất lợng hàng nông sản không có tính đồng đều, hàng loạt nh sản phẩm công nghiệp, do đó vấn đề quản lý chất lợng sản phẩm phải đợc quan tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản

- Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất khẩu hàng nông sản và cũng nhập khẩu hàng nông sản do điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhỡng ở các quốc gia là khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia lại có mặt hàng nông sản đặc trng. Tuy nhiên, để phát huy lợi thế tơng đối thì thông thờng các nớc chậm phát triển và đang phát triển là những nớc xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có tầm ý nghĩa chiến lợc đối với các quốc gia này. Song do công nghệ chế biến thu hái còn lạc hậu nên sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ qua sơ chế nên giá trị xuất khẩu cha cao.

1.1.1.2 Đặc điểm của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chính.

Để đảm bảo yêu cầu xuất khẩu, các mặt hàng nông sản cần có các tiêu chuẩn

sau:


v Gạo

Gạo đợc hiểu là phần còn lại của hạt thóc sau khi đã tách bỏ các vỏ trấu, một phần

hay toàn bộ cám và phôi. Tùy theo kích thớc, hình dạng hạt gạo, tỷ lệ gạo tấm, gạo đợc phân thành: hạt rất dài, hạt dài, hạt trung bình, hạt ngắn. Về mặt cảm quan, gạo phải có mùi vị, màu sắc đặc trng cho từng loại gạo. Về mức xát thì tùy thuộc vào thỏa thuận của hợp đồng mua bán có thể chia ra: xát rất kỹ, xát kỹ, xát bình thờng. Về tiêu chuẩn vệ sinh, các tiêu chuẩn thờng đề cập đến là: d lợng hóa chất, vi nấm, côn trùng. Về cách bao gói, bảo quản và vận chuyển:

Bao gói: gạo thờng đóng trong bao đay mới, không rách thủng, phải bền chắc, khô sạch, không mốc, không nhiễm sâu mọt, hóa chất, mùi vị lạ; thờng đóng khối lợng tịnh 50- 100kg/bao. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng có thể dùng bao PE, PP, vải…

Bảo quản: gạo bảo quản trong bao phải đợc đóng bao. Kho đảm bảo chống ma, chống hắt, chống thấm, thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, chống lây nhiễm nấm mốc, côn trùng, chuột bọ. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 18-22 độ C, có thể dùng các loại thuốc trừ côn trùng theo quy định của cơ quan chuyên ngành.

Gạo bảo quản trong kho phải xếp riêng từng lô, trên bục thoáng đáy và cách tờng không cao quá 15 lớp, xếp bao theo kiểu so le. Không xếp chung với gạo h hỏng và các

hàng hóa có mùi, hóa chất… thờng xuyên mở cửa thông gió tự nhiên khi ngoài trời nắng ráo và độ ẩm không khí không quá 80%.

Vận chuyển: gạo đợc vận chuyển bằng mọi phơng tiện nhng phải khô sạch, không nhiễm bẩn và không có mùi vị lạ, không nhiễm thuốc sâu, hóa chất, xăng dầu, côn trùng; có trang bị chống ma, chống nắng, không bốc dỡ khi trời ma, không dùng dụng cụ bốc dỡ có thể gây rách bao.

v Lạc.

Ÿ Lạc đợc chia thành hai loại: lạc quả và lạc hạt.

Lạc quả cần đảm bảo các yêu cầu sau: lạc quả phải khô, độ ẩm không lớn hơn 2% khối lợng. Lạc quả phải tơng đối đồng đều, không đợc để lẫn 5% lạc quả các loại và không đợc lẫn phép lẫn các hạt khác. Màu sắc, mùi vị và trạng thái bên ngoài bình thờng đặc trng cho lạc quả đã đợc chế biến khô. Lạc quả không có sâu mọt, mốc.

Lạc hạt: phải chế biến khô, độ ẩm tính theo khối lợng không lớn hơn 70%. Lạc hạt phải sạch, không có sâu mọt, đặc biệt loại trừ hạt có màu sắc nhợt nhạt, bị mốc trắng, mốc xám hoặc bám đầy bào tử nấm mốc vàng xanh. Lạc hạt không đợc phép lẫn các hạt lạc khác loại quá 5% và không đợc lẫn các hạt ve trấu. Màu sắc, mùi vị, trạng thái bên ngoài đặc trng cho hạt lạc đã chế biến khô.

Ÿ Cách bao gói, vận chuyển bảo quản:

Bao gói: lạc hạt, lạc quả phải đợc đựng trong bao gói bền, sạch, khô. Bao gói không có mùi lạ ảnh hởng đến chất lợng, không có hiện tợng nhiễm bẩn và nấm mốc. Lạc đợc đóng chặt, không lỏng, miệng bao xếp bằng nhau, mép gấp hai lần, đợc khâu kín bằng dây khâu bền chắc, khô sạch.

Bảo quản: kho bảo quản phải khô ráo, thoáng mát, độ ẩm không khí tơng đối đợc 70%. Lạc có thể bảo quản ở hai hình thức: đóng bao hoặc lạc đổ rời. Thời hạn bảo quản đối với lạc vỏ không quá 12 tháng, đối với lạc hạt không quá 6 tháng.

Vận chuyển: phơng tiện vận chuyển phải sạch sẽ, khô, có điều kiện che ma che

nắng.


v Chè:

Chè thờng đợc chia thành 2 loại chính là chè xanh và đen: Chè xanh là chè sau khi

làm héo đợc duyệt men, sau đó đem sao sấy.Chè đen là chè sau khi làm héo thờng đợc lên men bằng phòng lạnh với điều kiện nhiệt độ thích hợp rồi mới đem sao sấy.

Tuỳ theo các chỉ tiêu cảm quan về ngoại hình, màu nớc pha, mùi, vị, chè xanh và chè đen lại đợc phân thành nhiều loại khác nhau: OP, P, FBOP, PS, BPS, F, DUST.

Xem tất cả 56 trang.

Ngày đăng: 25/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí