phải đợc mua từ nhiều vùng, nhiều địa phơng mới đảm bảo số lợng và chất lợng theo hợp
đồng.
CHƠNG III - GIẢI PHÁP TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY SẢN XUẤT- DỊCH VỤ
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ NỘI
3.1 Các nhân tố tác động đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty
3.1.1 Nhân tố bên ngoài Công ty
v Điều kiện tự nhiên: ã Khí hậu
Sản xuất nông nghiệp nớc ta chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt đới ẩm, có chế độ gió mùa hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt, đồng thời tuỳ theo vĩ tuyến và độ cao của từng vùng mà một số nơi còn chịu khí hậu ôn đới hoặc á nhiệt đới (Đông Bắc, Tây Bắc, Đà Lạt, Ngọc Linh...). Tài nguyên khí hậu ấy, một mặt tạo ra điều kiện thuận lợi là: có thể phát triển nhiều chủng loại cây trồng, xây dựng, sử dụng không gian nhiều tầng, có khả năng tăng vụ và rải vụ sản xuất quanh năm, bốn mùa có thu hoạch.
Song tài nguyên khí hậu đó không diễn ra đồng nhất theo lãnh thổ nên doanh nghiệp ở mỗi địa phơng phải có chế độ canh tác, chế độ luân canh theo thời vụ thích hợp. Mặt khác, khí hậu nớc ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho sản xuất nông nghiệp nh: bão, lụt, hạn hán, gió mùa đông bắc, gió tây, gió lào, sơng muối, v.v... Do đó, doanh nghiệp cần có những phơng án đề phòng để có các quyết định linh hoạt trong mỗi tình huống nhằm hạn chế ảnh hởng tiêu cực của thiên tai, đảm bảo đạt năng suất, sản lợng cao và ổn định.
ã Đất đai:
Diện tích cả nớc ta vào khoảng 330.363 triệu km2, trong đó có tới 50% là đất nông nghiệp và ng nghiệp. Điều kiện khí hậu nhiệt đới, ma nắng điều hoà đã giúp đất đai trở nên màu mỡ và có độ ẩm lớn. Hàng năm, ma giông có thể cung cấp cho đất một lợng đạm vô cơ từ 10-16 kg/ha. Đây là một thuận lợi đáng kể cho việc gieo trồng các loại cây, đặc biệt là cây a nhiệt và ẩm. Thêm vào đó, nớc ta có một mạng lới sông ngòi dày đặc (trên 2860 sông ngòi) và phân bố tơng đối đồng đều trên lãnh thổ. Mạng lới sông phân bố nh vậy cộng thêm nớc sông, ngòi, lạch hầu hết đều thuộc loại trung tính nên tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho ngành vận tải đờng thuỷ và lấy nớc tới tiêu phục vụ cho các hoạt động nông nghiệp. Ngoài ra, nớc ta còn có hai con sông lớn chảy qua mang nhiều phù sa màu mỡ là
sông Hồng ở Miền Bắc và sông Mêkông ở Miền Nam. Đây chính là lợi thế lớn để hai nơi này trở thành vựa lúa của cả nớc.
v Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ:
Do đặc điểm này, việc nghiên cứu nắm bắt rõ thời điểm gieo trồng và thu hoạch của các loại nông sản là hết sức cần thiết, từ đó giúp đa ra đợc những dự báo phục vụ cho quá trình mua hàng, dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ. Mặt khác, đặc điểm này cũng đòi hỏi Công ty phải có sự bố trí tập trung lực lợng mua hàng vào những lúc chính vụ để đạt hiệu quả mua hàng cao.
v Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật:
Nớc ta có một nền nông nghiệp lạc hậu, đang xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa không qua giai đoạn phát triển T bản Chủ nghĩa. Với xuất phát điểm còn rất thấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất lao động còn thấp... đến nay mặc dù đã có những bớc phát triển nhất định song cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp và hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn vẫn còn yếu kém. Công nghệ sau thu hoạch và chế biến đã đợc quan tâm nhng nhìn chung còn lạc hậu và kém phát triển.Với yêu cầu cao về chất lợng và sự biến đổi nhanh về thị hiếu tiêu dùng cả về phẩm chất và hình thức, trong thời gian qua, công nghệ và chất lợng chế biến nông sản đã đợc cải thiện đáng kể, hình thành nhiều nhà máy chế biến hiện đại công suất lớn (ngành xay xát đạt 18- 20 triệu tấn/năm) nhng nhìn chung thì hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam phần lớn vẫn ở dạng thô và sơ chế là chính, tỷ trọng chế biến sâu mới đạt 23%. Các xí nghiệp, kho tàng, bến bãi, máy móc còn lạc hậu, trắp vá. Hệ số sử dụng công suất các nhà máy chế biến thấp, bình quân 50-60% lãng phí và hao tốn nguyên vật liệu nhiều,tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch nhiều, dẫn đến chi phí sản xuất tăng. Vì vậy, để công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty đạt hiệu quả cao, Công ty cần có những chính sách đầu t cho cơ sở vật chất kỹ thuật một cách thích hợp.
v Tình hình cung, cầu hàng nông sản trên thế giới:
Diễn biến cung, cầu và giá cả các mặt hàng nông sản trên thị trờng thế giới diễn biến rất phức tạp, thờng xuyên biến động mạnh. Do đó đã gây ảnh hởng đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
Mặt khác, mặt hàng nông sản của Công ty xuất sang rất nhiều nớc trên thế giới ở Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi... Đối với mỗi loại thị trờng lại đòi hỏi những yêu cầu về hàng hoá không giống nhau. Các quốc gia phát triển nh Mỹ, EU, Nhật.... tiêu dùng các mặt hàng nông sản có phẩm chất, chất lợng cao, đặc biệt khắt khe trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, còn ở các nớc đang phát triển thì hàng hoá yêu cầu ở mức thấp hơn nhng giá trị thu lại cũng nhỏ, thậm chí kém nhiều lần so với hàng hoá chế biến sâu.
Vì vậy, trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu, Công ty cần có sự nghiên cứu kỹ lỡng về nhu cầu của từng loại thị trờng, từ đó có biện pháp tạo nguồn, mua hàng phù hợp để đáp ứng tốt các nhu cầu đó. Đồng thời, cần chú ý thoả mãn nhu cầu thị trờng thế giới về hàng hoá chất lợng cao, hàng tinh chế, chế biến sâu để định hớng xuất khẩu.
v Những diễn biến bất lợi trên thế giới:
Những diễn biến trên thị trờng thế giới gần đây cũng tạo ra một số khó khăn nhất
định trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty, cụ thể:
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á 1997 đến nay, một số trung tâm kinh tế lớn của thế giới nh Mỹ, EU, Nhật Bản vẫn cha thoát khỏi suy thoái. Đồng USD, Yên Nhật và EURO không ổn định, lên xuống thất thờng.
Tình hình chính trị thế giới tiếp tục bất ổn: xung đột quân sự, nạn khủng bố gia tăng và nhất là nguy cơ chiến tranh giữa Mỹ cùng một số đồng minh với một số nớc ngày càng cao, điển hình là việc Liên minh Mỹ, Anh và một số nớc tiến hành chiến tranh xâm lợc IRAQ.
Thêm vào đó, nạn dịch viêm đờng hô hấp cấp SARS lan rộng ra nhiều nớc đã tác động mạnh đến tình hình chính trị, kinh tế và thơng mại toàn cầu. Giá dầu mỏ trên thị trờng quốc tế tăng cao làm tăng giá hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ trong đó có cớc vận tải, dẫn đến giá thành các mặt hàng xuất khẩu tăng.
Tất cả những điều đó đã gây ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu nói chung và tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu của Công ty nói riêng.
v Hội nhập kinh tế quốc tế:
Xu hớng tự do hoá - toàn cầu hoá kinh tế đang diễn ra rất nhanh, khiến cho việc thành lập các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia dễ dàng hơn và cũng là một yếu tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu.Trong thời gian qua, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ song
phơng và đa phơng, nối lại quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế nh : Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)... Những tổ chức này đã cam kết và thực hiện giải ngân cho quá trình cải cách kinh tế ở Việt Nam với con số hàng tỷ đô la. Song song với việc đó, Việt Nam cũng gia nhập Hiệp hội các nớc Đông Nam Á (ASEAN) và khu vực mậu dịch tự do AFTA, tham gia sáng lập diễn đàn Á Châu (ASEM), gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dơng (APEC), trở thành quan sát viên của tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) và đang đàm phán với các nớc thành viên để gia nhập tổ chức này. Ngoài ra, nớc ta cũng ký hiệp định khung về hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ và nhiều hiệp định song phơng khác.
Quá trình hội nhập đã đem lại những lợi ích không thể phủ nhận, mở ra một thị trờng xuất khẩu vô cùng rộng lớn với nhu cầu về các mặt hàng phong phú và khối lợng lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nh thị trờng các nớc ASEAN, thị trờng Mỹ... và sắp tới là thị trờng khổng lồ sau khi tham gia WTO.
Cùng với việc mở rộng thị trờng, quá trình hội nhập còn tạo điều kiện cho Việt Nam thu hút đợc một số lợng đáng kể vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI), viện trợ phát triển chính thức (ODA), tiếp thu đợc nhiều thành tựu mới về khoa học, công nghệ cũng nh kỹ năng quản lý.
Với chính sách u đãi thuế quan khi gia nhập AFTA, hàng hoá của Việt Nam ngày càng có những thuận lợi: dễ dàng xâm nhập vào thị trờng các nớc trong khu vực vì thủ tục đơn giản hơn, hàng hoá phải chịu thuế suất thấp nên sức cạnh tranh của hàng hoá tăng lên. Điều này tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu các ngành hàng, trong đó có ngành hàng nông sản . Ngoài ra, việc hội nhập sẽ mở ra cơ hội xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam nói chung và các mặt hàng nông sản nói riêng vào những thị trờng bị bảo hộ cao của các nớc phát triển khi ta có hiệp định song phơng, đặc biệt là khi gia nhập WTO.
Những yếu tố này sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu nông sản của Công ty đợc tiến hành thuận lợi, hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty nhờ đó cũng phát triển.
v Hàng rào bảo hộ của các nớc nhập khẩu nông sản:
Các nớc phát triển nh Mỹ, EU, Nhật Bản…mặc dù luôn hô hào tự do hoá thơng mại, toàn cầu hoá kinh tế song đến nay vẫn thực hiện bảo hộ cho nông sản trong nớc dới các hình thức: trợ giá cho nông sản, áp dụng các biện pháp kỹ thuật nh vệ sinh an toàn thực
phẩm, nguồn gốc xuất xứ, điều kiện lao động…tạo ra rào cản đối với hàng nông sản nớc ngoài, gây khó khăn cho Công ty trong việc thâm nhập vào thị trờng các nớc này.
v Khả năng cạnh tranh của các đối thủ cùng loại:
Trong những năm gần đây, việc Nhà nớc khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu nông sản đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất nhập khẩu, hình thành nên nhiều đối thủ cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh các đối thủ lâu đời, có tiềm lực mạnh nh: Haprosimex Hà Nội, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I, Công ty xuất nhập khẩu Intimex, Tổng công ty Chè…đã xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới, có ảnh hởng lớn: Công ty chè Thế hệ mới, Công ty TNHH Bách Thuận, Công ty TNHH Vạn Xuân, Công ty TNHH Quang Minh…Điều đó chẳng những gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty trên thị trờng nớc ngoài mà còn gây bất lợi trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản trong nớc phục vụ xuất khẩu của Công ty.
v Hệ thống chính sách pháp luật:
Trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội 2001-2010 tại Đại hội Đảng IX, Nhà nớc đã đề ra chủ trơng hớng mạnh xuất khẩu, giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lợng trí tụê, hàm lợng công nghệ cao.
Để đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nớc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nh: đổi mới một cách cơ bản cơ chế quản lý theo hớng mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, giảm bớt các thủ tục hành chính, giảm bớt sự can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp các khoản tín dụng u đãi dành cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, thành lập các tổ chức xúc tiền thơng mại, thành lập văn phòng thơng mại ở một số nớc và khu vực.
Nhà nớc đã có nhiều chính sách, cơ chế, nghị định, nghị quyết: Nghị định 57/1998/NĐ-CP, Nghị định 44/2001/NĐ-CP, Quyết định 46/2001/QĐ- TTg...nhằm mở rộng các hoạt động thơng mại và quy định chi tiết thi hành Luật Thơng mại về hoạt động xuất nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nớc ngoài. Đặc biệt, đối với mặt hàng nông sản, Chính Phủ cũng có những thay đổi lớn trong khuyến khích xuất khẩu nh: Nghị quyết số 05/2000/NQ-CP, Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP về chính sách tiêu thụ nông
sản phẩm cho nông dân, Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 về khuyến khích tiêu thụ nông sản theo hợp đồng và gần đây là Thông t số 04/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính hớng dẫn một số vấn đề về tài chính thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg.
Ngoài ra, Nhà nớc cũng tiến hành thành lập các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, quỹ khen thởng xuất khẩu và nhiều chính sách tín dụng khác để giúp đỡ cho các doanh nghiệp. Trong số những ngành hàng đang đợc Nhà nớc đặc biệt u tiên khuyến khích xuất khẩu thì ngành hàng nông sản đợc đánh giá là ngành hàng có tiềm năng lớn.
Trong 2 năm 2001 và 2002, do kinh tế và thơng mại thế giới lâm vào tình trạnh trì trệ, sức mua nhìn chung rất yếu, do vậy Nhà nớc đã phải áp dụng biện pháp hỗ trợ tài chính trực tiếp cho một số mặt hàng để thúc đẩy xuất khẩu trong đó có mặt hàng nông sản bằng cách thởng kim ngạch xuất khẩu để bù lỗ. Nhờ đó, công ty đã đợc hởng một khoản tiền thởng kim ngạch xuất khẩu khá lớn, bù đắp đợc phần nào những thiệt hại do giá một số mặt hàng nông sản giảm mạnh. Nhng năm 2003, theo kiến nghị của Bộ Thơng Mại, Nhà nớc chỉ thởng xuất khẩu cho mặt hàng mới vào thị trờng mới và kết quả xuất khẩu năm sau cao hơn năm trớc để nhằm khuyến khích chứ không bù lỗ nh trớc. Đây chính là thách thức lớn đối với công ty, đòi hỏi công ty phải hết sức nỗ lực để tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển những mặt hàng mới và mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu thì mới đợc Nhà nớc xét thởng.
3.1.2 Nhân tố của bản thân Công ty
v Tiềm lực tài chính của Công ty
Với nguồn vốn kinh doanh đạt 208.453 triệu đồng năm 2003 và doanh thu năm 2003 đạt 565.790 triệu đồng, Công ty có đầy đủ điều khiển để phát triển hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu.
Mặt khác, Công ty đợc sự quan tâm của Thành phố, các Sở, Ban, Ngành nên năm 2002 đã đợc bàn giao Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng với 66 ha đất sáp nhập tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội phục vụ cho việc xây dựng Cụm công nghiệp thực phẩm Hapro.
Đến năm 2003, Công ty lại đợc nhận phần vốn Nhà nớc tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (SIMEX), Công ty Cổ phần sứ Bát Tràng, Công ty Cổ phần Thăng
Long. Điều này càng làm tăng nguồn vốn kinh doanh của Công ty, góp phần phát triển hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu nói riêng.
v Nhân tố con ngời
Công việc của ngời cán bộ nghiệp vụ khi đi mua hàng nông sản thờng gặp rất nhiều khó khăn, không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu, rộng về các mặt hàng mà còn cần có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực này.
Hiện nay Công ty có 750 lao động, trong đó độ tuổi dới 30 chiếm tới 55,47%. Với cơ cấu lao động trẻ, đặc biệt đội ngũ cán bộ nhân viên về mặt hàng nông sản của Công ty lại trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề, tuy có nhiệt tình và ý thức trách nhiệm với công việc nhng chuyên môn còn hạn chế, kỹ năng nghiệp vụ cũng nh giao tiếp thuyết phục cơ sở cha nhuần nhuyễn, vừa học vừa làm nên cha chủ động trong công việc, hiệu quả công việc cha cao. Đây là một bất lợi lớn đối với công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty.
v Trình độ quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty đợc thiết kế theo mô hình phân cấp quản lý và tập trung lãnh đạo nhằm phát huy tối đa năng lực điều hành của các cấp quản lý và khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhanh, chính xác các yêu cầu, nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh.
Việc mua hàng nông sản phục vụ xuất khẩu đợc Công ty giao cho Phòng Nông sản (phía Nam) và Phòng Xuất nhập khẩu 2,3,4 (phía Bắc) thực hiện. Các Phòng Xuất nhập khẩu 2,3,4 sau khi nhận thông tin về hợp đồng ngoại từ phòng Khu vực thị trờng sẽ tự lập phơng án kinh doanh, tổ chức triển khai mua hàng tại các cơ sở và ký kết hợp đồng nội, sau đó thông báo kết quả cho Phòng Khu vực thị trờng. Riêng Phòng Nông sản phía Nam chịu trách nhiệm toàn bộ từ khâu nhận thông tin của khách ngoại, ký kết hợp đồng nội, đến việc giao dịch, ký kết hợp đồng ngoại. Chính việc để cho các phòng chủ động trong việc tìm nguồn hàng và ký kết hợp đồng mua bán với các cơ sở chế biến đã khiến cho hoạt động tạo nguồn - mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty gặp rất nhiều thuận lợi.
Tuy nhiên, việc các phòng XNK 2, 3, 4 đều kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản dẫn đến tình trạng cùng một mặt hàng, cùng một thị trờng mà các phòng đều tham gia thực hiện, không có sự chỉ đạo thống nhất gây cạnh tranh trong nội bộ.
Mặt khác, trong những năm gần đây, công tác tổ chức nhân sự của Công ty có nhiều biến động do sự nhập phòng, tách phòng, luân chuyển cán bộ giữa các phòng ban. Điều này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động tạo nguồn – mua hàng những xuất khẩu của Công ty.
Ngoài ra, do việc mở rộng thêm nhiều ngành nghề nên trình độ cán bộ công nhân viên ở một số đơn vị còn yếu, trình độ quản lý điều hành của cán bộ ở một số đơn vị cha đáp ứng đợc yêu cầu của Công ty.
3.2 Phơng hớng hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty
3.2.1 Chơng trình phát triển giai đoạn 2003-2010 của Công ty Bảng 3.1 - Các chỉ tiêu của chơng trình phát triển giai đoạn 2003-2010
Đơn vị tính | Giá trị | |
1. Doanh thu | tỷ đồng | 2.240 |
- Doanh thu xuất khẩu | tỷ đồng | 1.200 |
- Doanh thu nội địa | tỷ đồng | 1.000 |
- Doanh thu dịch vụ | tỷ đồng | 40 |
2. Kim ngạch XNK | triệu USD | 140 |
- Xuất khẩu | triệu USD | 80 |
- Nhập khẩu | triệu USD | 60 |
3. Nộp ngân sách | tỷ đồng | 140 |
4.Thu nhập bình quân ngời lao động | ||
- Lao động kỹ thuật | triệu đồng / ngời / tháng | 4,5 |
- Lao động phổ thông | triệu đồng / ngời / tháng | 2,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại công ty sản xuất-dịch vụ &xuất nhập khẩu nam Hà Nội (hapro) – thực trạng và giải pháp - 1
- Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại công ty sản xuất-dịch vụ &xuất nhập khẩu nam Hà Nội (hapro) – thực trạng và giải pháp - 2
- Chức Năng, Nhiệm Vụ Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
- Kim Ngạch Xuất Khẩu Của Công Ty Trong Thời Gian Qua
- Nội Dung Hoạt Động Tạo Nguồn Hàng Nông Sản Xuất Khẩu :
- Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu tại công ty sản xuất-dịch vụ &xuất nhập khẩu nam Hà Nội (hapro) – thực trạng và giải pháp - 7
Xem toàn bộ 56 trang tài liệu này.
3.2.2 Chơng trình xuất nhập khẩu của Công ty
* Mặt hàng và kim ngạch xuất nhập khẩu:
+ Xuất khẩu: Tập trung phát triển vào các mặt hàng, nhóm hàng chủ lực nh:
- Nhóm hàng Nông sản: gạo, lạc nhân, hạt tiêu, chè...
- Nhóm hàng Thủ công mỹ nghệ: gốm sứ, mây tre lá, tạp phẩm, mỹ nghệ, thêu ren...
- Nhóm hàng Thực phẩm chế biến: rợu, nớc giải khát, thịt và các sản phẩm từ thịt, rau, củ, quả chế biến, các sản phẩm thực phẩm truyền thống...
+ Nhập khẩu: Các loại nguyên liệu, vật t, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất...
: | 140 | triệu |
: | 80 | triệu |
: | 50 | triệu |
: | 20 | triệu |
: | 10 | triệu |
+ Năm 2010 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
USD
Trong đó:Xuất khẩu
USD
- Nông sản (gạo, lạc nhân, hạt điều, chè...) USD
- TCMN (gốm sứ, mây tre lá, thêu ren...) USD
- Thực phẩm chế biến (Rợu, thịt, rau củ quả chế biến) USD
Nhập khẩu : 60 triệu USD
3.2.3 Chơng trình tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty
Để đảm bảo cho chơng trình xuất khẩu đạt kim ngạch 80 triệu USD vào năm 2010, Công ty xây dựng chơng trình tạo nguồn hàng xuất khẩu bằng 2 hớng sau đây:
+ Trực tiếp đầu t xây dựng hoàn chỉnh các nhà máy, Xí nghiệp của XN LHCB Thực phẩm Hà Nội. Tất cả các Xí nghiệp, Nhà máy sản xuất thuộc Xí nghiệp LHCB Thực phẩm phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
+ Xây dựng các vệ tinh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu và các mặt hàng thuộc nhóm thực phẩm chế biến của Công ty trên nguyên tắc chất lợng cao theo tiêu chuẩn do Công ty đặt ra, giá cả thống nhất. Phát huy tối đa nguồn lực về lao động, kỹ thuật, vốn từ các công ty cổ phần. Hiện tại Công ty đã có 7 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Sản xuất, xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (Simex), Công ty cổ phần Gốm Chu đậu – Hapro, Công ty cổ phần nớc uống tinh khiết Hapro, Công ty cổ phần Thực phẩm truyền thống Hapro, Công ty cổ phần Mành trúc Hapro – Bình Minh nằm trong hệ thống Công ty và một hệ thống các cơ sở sản xuất vệ tinh, sản xuất và cung cấp cho Công ty các sản phẩm xuất khẩu và phục vụ tiêu thụ trong nớc với chất lợng cao nh: gốm sứ (Chu Đậu, Bình Dơng, Bát Tràng), các mặt hàng phục vụ ăn uống nh: các loại thực phẩm, rau, củ, quả chế biến, rợu, nớc giải khát... Đây là một hớng quan trọng nhất để tạo nguồn hàng, đồng thời là biện pháp lấp đầy
khu công nghiệp nhanh nhất. Để thực hiện đợc yêu cầu này phải có biện pháp thu hút nhân tài có nghề, tạo môi trờng làm việc, môi trờng sống để ngời lao động yên tâm làm việc.
Công ty tiếp tục chơng trình xây dựng các Công ty cổ phần, các cơ sở sản xuất vệ tinh để đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra giá trị hàng hoá cao.
3.2.4 Phơng hớng hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty
Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lới chân hàng rộng khắp cả nớc. Hiện nay Công ty đã có quan hệ với các nhà cung cấp hàng nông sản xuất khẩu tại 16 tỉnh thành phố. Phấn đấu đến năm 2010 có hệ thống các bạn hàng cung cấp hàng nông sản xuất khẩu tại 40 tỉnh, thành phố trong cả nớc.
Trong mỗi tỉnh, thành phố, bên cạnh việc củng cố, xây dựng các chân hàng cũ thành các “chân hàng ruột”, tiếp tục tìm kiếm thêm các bạn hàng mới để đảm bảo việc thu gom hàng đợc nhanh chóng, hiệu quả, ít tốn kém.
Mở rộng mặt hàng nông sản phục vụ kinh doanh xuất khẩu nh rau quả, điều, các mặt hàng dợc liệu, cao su…, đồng thời tìm kiếm, khảo sát những vùng có lợi thế về từng mặt hàng để tiến hành mua hàng. Ví dụ: điều (miền Nam), cao su (Đồng Nai), rau quả (Tiền Giang, Bình Định…)
Sau khi các xí nghiệp kho vận đi vào hoạt động, thực hiện mua hàng dự trữ đề phòng trờng hợp giá cả biến động, đảm bảo đầy đủ lợng hàng cần thiết cho các hợp đồng xuất khẩu.
3.3 Các giải pháp thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty
3.3.1 Giải pháp tạo nguồn
v Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng và dự báo thị trờng
Trong thời gian tới, để nâng cao hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu, công ty cần hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng trên những phơng diện sau:
- Trớc hết bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trờng của công ty phải luôn cập nhật thông tin về tình hình cung cầu, giá cả hàng nông sản trong nớc và thế giới. Thông tin có thể thu thập đợc từ nhiều nguồn khác nhau nhng quan trọng là phải xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin có chọn lọc, chính xác và nhanh chóng.
- Trên cơ sở những số liệu và thông tin thu thập đợc, công ty cần sử dụng những công cụ định lợng cụ thể nh hàm hồi quy, tơng quan để dự báo những xu hớng chuyển biến trên thị trờng. Từ đó sẽ xác định đợc đâu là thị trờng mục tiêu để thúc đẩy xuất khẩu.
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức nghiên cứu thu thập thông tin thị trờng nớc ngoài chuyên nghiệp để có đợc những thông tin cập nhật từ đó đa ra các quyết định xuất khẩu kịp thời. Hiện nay, Công ty thờng xuyên cập nhật thông tin từ Cục xúc tiến thơng mại, Sở thơng mại. Ngoài ra, còn một số tổ chức cung cấp thông tin về thị trờng nớc ngoài khác mà Công ty nên quan hệ là: Phòng thơng mại công nghiệp Việt Nam (VCCI), Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG), Viettranet, mạng Eximpro.com của VASC…
- Đối với các thị trờng mục tiêu nh thị trờng Châu Á (chủ yếu là thị trờng ASEAN và Nhật Bản), thị trờng Châu Âu (chủ yếu là Đông Âu), đặc biệt thị trờng Mỹ đợc đánh giá là thị trờng đầy tiềm năng của Công ty… Công ty cần thiết lập đội ngũ Marketing nghiên cứu thật kỹ sở thích, đặc tính tiêu dùng, khả năng tiêu thụ, cơ sở kinh tế, pháp lý của thị trờng này để xác lập đợc phơng án tạo nguồn thích hợp. Công ty cần tổ chức lớp học bồi dỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác này, có chính sách tuyển chọn một cách kỹ lỡng và hiệu quả. Cán bộ làm công tác Marketing phải nhạy bén, năng động, biết phân tích các tình huống trên thị trờng một cách chính xác để có phơng án kinh doanh phù hợp.
- Thông qua các chi nhánh đặt tại nớc ngoài (chi nhánh tại Hungari, Thái Lan, Nam Phi… Công ty có thể xúc tiến việc trao đổi tiếp xúc với các bạn hàng tại thị trờng đó. Công ty nên thành lập thêm nhiều chi nhánh khác (nh ở Nga, Hoa Kỳ…) để duy trì sự hiện diện của mình trên thị trờng quốc tế, quan hệ thờng xuyên với các tổ chức, các doanh nghiệp tại các thị trờng này để qua đó khuếch trơng hoạt động của mình, đồng thời lập đợc những chiến lợc mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khi công tác nghiên cứu thị trờng và dự báo thị trrờng đợc hoàn thiện sẽ giúp cho công ty đa ra đợc những quyết định về hớng đi đúng đắn đối với từng thị trờng ở từng thời điểm nhất điểm, từ đó có kế hoạch tạo nguồn và mua hàng nông sản thích hợp.
v Xây dựng chiến lợc và kế hoạch tạo nguồn hàng nông sản hợp lý
Xây dựng chiến lợc và kế hoạch tạo nguồn hàng phải dựa trên cơ sở của công tác nghiên cứu thị trờng, sự cân nhắc các yếu tố trong nớc và bản thân Công ty. Để xây dựng chiến lợc đúng đắn, Công ty cần có sự phân tích kỹ lỡng các mặt mạnh, mặt yếu và các cơ hội có thể có của Công ty trong thời kỳ tiếp theo.
Một chiến lợc tạo nguồn hàng xuất khẩu hợp lý trên cở sở phối hợp các yếu tố của môi trờng bên trong (tất cả các yếu tố nội bộ mà Công ty có thể kiểm soát đợc) và môi trờng bên ngoài của Công ty, đáp ứng đợc tối đa nhu cầu thị trờng sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh, sẽ định hớng cho kinh doanh xuất khẩu nông sản của Công ty, tạo ra sự phân phối nhịp nhàng uyển chuyển giữa các bộ phận, từ đó tạo ra sức mạnh để thực hiện các mục tiêu đã định, nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo nguồn hàng.
Chiến lợc tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty nên tập trung vào việc đầu t xây dựng các cơ sở sản xuất chế biến, các kho vận tại các vùng sản xuất chuyên canh, có mạng lới giao thông thuận lợi nh Tây Nguyên, Miền Nam, các tỉnh miền núi phía Bắc… để một mặt tận dụng đợc lợi thế về nguyên liệu sẵn có, mặt khác đảm bảo cho việc bảo quản và vận chuyển hàng nông sản đợc thuận lợi. Đồng thời cần mở rộng danh mục, nâng cao chất lợng các mặt hàng nông sản đợc sản xuất, chế biến phục vụ xuất khẩu tại Xí nghiệp Liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội.
Trớc mắt, hoạt động tạo nguồn của Công ty sẽ cha đảm bảo đợc mục tiêu lợi nhuận do việc đầu t vào các máy móc, công nghệ kỹ thuật phục vụ sản xuất đòi hỏi lợng vốn lớn và thu hồi trong thời gian dài. Vì vậy, trong chiến lợc tạo nguồn, Công ty cần đề ra cụ thể thời gian thu hồi vốn cố định và mức lợi nhuận dự kiến đạt đợc trong các năm tiếp theo để từ đó có thể triển khai hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu một cách có hiệu quả.
v Đa dạng hoá các hình thức tạo nguồn
Hiện nay, Công ty mới chỉ thực hiện hai hình thức tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu là tự sản xuất, khai thác và đem nguyên liệu gia công sản phẩm. Để mở rộng hình thức tạo nguồn Công ty có thể thực hiện liên doanh, liên kết hoặc đầu t cho các cơ sở sản xuất, chế biến. Mặc dù hai hình thức này có đôi chút mạo hiểm do giá trị đầu t lớn, giá trị mặt hàng không cao mà lại phải mất một thời gian dài mới thu đợc vốn, tuy nhiên chúng lại hết sức cần thiết khi mà các cơ sở sản xuất, chế biến mà Công ty quan hệ đều ở trong tình trạng thiếu vốn, phân bón, giống…, nghèo nàn, lạc hậu về cơ sở vật chất cũng nh kỹ thuật canh tác, chế biến; sản phẩm chủ yếu ở dạng thô và sơ chế, khó có thể tạo ra các mặt hàng có hàm lợng chế biến cao, chất lợng tốt. Ví dụ: các cơ sở sản xuất lạc ở Thanh Hoá, Nghệ An vẫn cha có đủ các máy móc cần thiết để tách vỏ lạc, phơi sấy, bảo quản; các cơ sở sản xuất gạo ở Thái Bình cũng cha có đủ công nghệ đánh bóng, tách hạt… đảm bảo có đợc mặt hàng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, nên sau khi mua hàng của các cơ sở này, Công ty vẫn phải đem thuê gia công chế biến lại. Do đó, Công ty có thể liên doanh, liên kết với các cơ sở này hoặc đầu t vốn, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở sản xuất, chế biến, đầu t giống, phân