Kim Ngạch Xuất Khẩu Của Công Ty Trong Thời Gian Qua

Về kim ngạch xuất nhập khẩu: mặc dù hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của cả nớc gặp rất nhiều khó khăn, cạnh tranh gay gắt, sự suy giảm sức mua ở thị trờng nớc ngoài nhng Công ty không những giữ đợc thế ổn định mà còn đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất nhập khẩu.Nhìn vào bảng có thể thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tăng qua các năm và tăng mạnh vào năm 2002 và năm 2003 với tốc độ: 41,36% (2002) và 63,39% (2003).

Cùng với sự phát triển nhanh về lực lợng lao động, đặc biệt là sau khi sáp nhập với các Công ty, Xí nghiệp khác, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng ổn định và tăng cao, từ 1.550.000 đồng/ngời/tháng (2000) lên 1.680.000 đồng/ngời/tháng (2003). Mức tăng thu nhập bình quân của năm 2003 là 5%. Mức tăng này sẽ là đòn bẩy quan trọng để tạo ra niềm tin và nhiệt tình trong công việc của ngời lao động, kích thích mọi ngời làm việc hăng say hơn và trung thành gắn bó với Công ty.

Về nộp ngân sách: Hàng năm Công ty đều thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nớc và là một doanh nghiệp có tốc độ nộp ngân sách tăng cao qua các năm, cụ thể: năm 2000 là 19,25%, năm 2001 đạt 22,48%, năm 2002 lên 47,22% và năm

2003 lên tới 109,29%.

Bên cạnh việc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng, lợi nhuận của Công ty cũng không ngừng tăng. Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu chứng tỏ kinh doanh xuất khẩu đã đem lại hiệu quả cao (Bảng 2.4- Kết quả hoạt

động kinh doanh của Công ty)

Tuy nhiên, doanh thu tăng lên lớn nhng lợi nhuận lại tăng không đều. Đặc biệt, năm 2003 doanh thu tăng 109,3% song lợi nhuận sau thuế lại chỉ tăng 15%. Điều này đợc giải thích là do cùng với sự tăng lên của doanh thu, tổng chi phí cũng tăng theo. Tổng chi phí tăng lên là do Công ty đang đầu t và quản lý cụm công nghiệp thực phẩm Hapro tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội ; đồng thời việc sáp nhập thêm các xí nghiệp, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cũng khiến chi phí quản lý của Công ty tăng lên.

2.2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua

Hoạt động xuất khẩu luôn đợc xác định là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, có tính chiến lợc, quyết định sự phát triển của Công ty.

Trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Công ty, nông sản và thủ công mỹ nghệ là hai mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty (trên dới 50%). Gần đây, trong năm 2002 và 2003, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ

nghệ có chiều hớng giảm (37,19% năm 2002 xuống 29,95% năm 2003) song vẫn đợc đánh giá là ngành hàng xuất khẩu lớn trong cả nớc.

Bảng 2.5- Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty

Đơn vị tính: 1000 USD



S

T T


Nhóm hàng

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003


Giá trị

TT (%)

Giá trị

TT (%)

Giá trị

TT (%)

Giá trị

TT (%)

1

Hàng

TCMN

5.274,5

52,0

6

5.278,

8

45,89

5.657,

4

37,19

7.254

,7

29,9

5

2

Nông sản

4.097,1

40,4

4

5.774,

7

50,20

9.245,

4

60,77

15.98

3,8

65,9

8

3

Hàng CN

nhẹ

759,6

7,50

449,5

3,91

311,9

2,04

985,5

4,07

4

Tổng

10.131,

2

100

11.50

3

100

15.21

4,7

100

24.22

4

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 56 trang tài liệu này.

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh-Phòng Tổng hợp

BIỂU ĐỒ 2.1


KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY Giá trị các mặt hàng xuất khẩu 1



KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY

Giá trị các mặt hàng xuất khẩu tăng đều qua các năm. Riêng năm 2003, mặt hàng tạp phẩm có giá trị xuất khẩu giảm nhẹ do nhu cầu tiêu dùng trên thế giới thay đổi, mặt hàng chè giảm đáng kể: từ 946.440 USD (2002) xuống 364.730 USD (2003) do chiến tranh IRAQ xảy ra dẫn đến mất thị trờng tiêu thụ lớn của mặt hàng này. Tuy nhiên, tổng giá trị các mặt hàng xuất khẩu của Công ty vẫn tăng, đạt 24.224.120 USD, tăng 57% so với cùng kỳ, vợt 44% so với kế hoạch ngành giao.

Bảng 2.6 - Giá trị các mặt hàng xuất khẩu

Đơn vị tính: 1000 USD



Số

TT

Mặt hàng

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Trị giá

Trị giá

Trị giá

Trị giá

I

TCMN

5.274,52

5.278,79

5.657,39

7.254,74

1

Mây tre

2.394,02

2.521,16

3.143,13

4.055,56

2

Gốm sứ

893,85

1.036,23

1.298,00

1.874,17

3

Hàng tạp phẩm

1.314,56

1780,21

266,83

259,26

4

Gỗ mỹ nghệ

466,71

478,77

461.28

567,42

5

Sắt mỹ nghệ

205.38

462,42

488,15

498,33

II

Nông sản

4.097,17

5.774,72

9.245,43

15.983,83

1

Lạc

991,51

1663,30

3.744,90

6.755,76

2

Chè

219,20

912,60

946,44

364,73

3

Tiêu

2.384,53

2129,09

3.333,94

3.702,48

4

Gạo

335,56

721,50

852,13

2.274,34

5

Bột sắn

72,11

175,57

193,57

1.711,95

6

Dừa sấy

47,53

102,35

108,60

496,57

7

Quế


12,34

16,80

213,12

8

Nghệ


14,59

17,70

104,46

9

Khác

46,73

43,38

31,35

360,42

III

Hàng khác

759,54

449,6

311,92

985,55

IV

Tổng

10.131,23

11.503,11

15.214,74

24.224,12

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng Tổng Hợp


2.3 Thực trạng công tác tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu ở

Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội

2.3.1 Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian qua

Mặc dù thị trờng thế giới đang diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt nhng trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu của Công ty Sản xuất-Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội vẫn có những bớc tiến vợt bậc, đặc biệt là mặt hàng nông sản thể hiện:

2.3.1.1 Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty

Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty không ngừng tăng qua các năm. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của Đông Nam Á, nền kinh tế các nớc trong khu vực đã bắt đầu hồi phục, do đó cầu về nông sản trên thế giới bắt đầu tăng trở lại. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty cũng đợc cải thiện dần qua các năm. Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty đạt 4097178 USD.Năm 2001, mặc dù thị trờng nông sản có nhiều biến động mạnh, giá một số mặt hàng nông sản giảm, đặc biệt là mặt hàng tiêu đen giảm 40-50% so với năm 2000 nên đã ảnh hởng đến kim ngạch xuất khẩu nông sản. Tuy vậy, kim ngạch năm 2001 vẫn đạt 5774720 USD, tăng 40,95% so với năm 2000. Năm 2002 và 2003 đánh dấu bớc thành công vợt bậc của mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty. Kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng cao, đạt 9245430 USD năm 2002 và 15983831 USD năm 2003 với tốc độ tăng tơng ứng là 60,1% và 72,88%.

Bảng 2.7- Tỷ trọng và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty



Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

Tổng KNXK (nghìn USD)

10.131,2

11.503,1

15.214,7

24.224,1

KN XKNS (nghìn USD)

4.097,1

5.774,7

9.245,4

15.983,8

Tỷ trọng XKNS (%)

40,44

50,20

60,77

65,98

Tốc độ tăng KNXKNS

(%)

-

40,95

60,10

72,88

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh-Phòng tổng hợp


Không chỉ kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty không ngừng tăng lên mà tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Hàng nông sản trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực quan trọng của Công ty, đóng góp không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn Công ty. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng nông sản luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.Riêng năm 2000, giá trị xuất khẩu nông sản tuy vẫn tăng nhng tỷ trọng xuất khẩu nông sản lại giảm sút, chỉ đạt 40,44% tổng kim ngạch xuất khẩu do giá trị xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ đạt kết quả cao hơn. Năm 2001, 2002 và 2003, hàng nông sản đã có u thế trở lại trong cơ cấu xuất khẩu. Năm 2003, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản chiếm 65,98% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty. Hiện tại và trong thời gian tới, mặt hàng nông sản vẫn sẽ là mặt hàng chủ lực và chiến lợc của Công ty.

Biểu đồ 2.2

TỶ TRỌNG TỐC ĐỘ TĂNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY Kim ngạch 6



TỶ

TRỌNG & TỐC ĐỘ TĂNG

KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY


Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty tăng qua các năm một mặt là do kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Công ty đều tăng, mặt khác số lợng các mặt hàng cũng đợc mở rộng (năm 2001 có thêm quế, nghệ...). Riêng năm 2001, kim ngạch xuất khẩu hàng tiêu đen của Công ty giảm do giá hàng tiêu đen trên thị trờng thế giới giảm 40- 50% so với năm 2000. Năm 2003, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chè của Công ty giảm đáng kể (từ 946440 USD năm 2002 xuống 364730 USD năm 2003) do chiến tranh xảy ra ở IRAQ dẫn đến mất thị trờng tiêu thụ lớn của mặt hàng này. Tuy nhiên, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2003 vẫn tăng, đạt 15983827 USD, tăng 72,88% so với năm 2002.

Bảng 2.8- Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Công ty

Đơn vị tính:

USD



STT

Mặt hàng

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

1

Lạc Nhân

991.507

1.663.303

3.744.901

6.755.762

2

Chè

219.197

912.600

946.440

364.730

3

Tiêu

2.384.534

2.129.096

3.333.938

3.702.476

4

Gạo

335.556

721.500

852.132

2.274.342

5

Bột sắn

72.109

175.570

193.566

1.711.953

Dừa sấy

47.527

102.350

108.604

496.568

7

Quế


12.341

16.802

213.124

8

Nghệ


14.594

17.703

104.457

9

Hàng khác

46.732

43.381

31.346

360.415


TỔNG CỘNG

4.097.172

5.774.721

9.245.432

15.983.827

6

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh-Phòng tổng hợp

2.3.1.2 Cơ cấu và tốc độ tăng trởng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty

Trong cơ cấu nông sản xuất khẩu của công ty, mặt hàng lạc nhân chiếm tỷ trọng lớn với mức tỷ trọng ngày càng tăng qua các năm (năm 2000 là 24,20%, năm 2001 đạt 28,8%, năm 2002 đạt 40,5% và năm 2003 lên tới 42,27%). Mặt hàng hồ tiêu cũng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu xuất khẩu nông sản của công ty, tuy nhiên mức tỷ trọng này ngày càng giảm, năm 2000 là 58,2%, đến năm 2003 chỉ còn 23,16%. Tuy vậy, đây là hai mặt hàng có giá trị cao đang đợc a chuộng rộng rãi trên thị trờng quốc tế. Vì vậy, công ty đã có những chính sách đặc biệt u đãi để phát triển hai mặt hàng này, đông thời tăng cờng phát triển một số mặt hàng nông sản khác.

Riêng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu năm 2001 giảm 10,7% so với năm 2000, kim ngạch của mặt hàng chè năm 2003 giảm 61,46% so với năm 2002, còn lại các mặt hàng nông sản khác đều có kim ngạch xuất khẩu tăng. Đặc biệt, năm 2003, một số mặt hàng nông sản mới của công ty nh: bột sắn, dừa sấy, quế, nghệ, có tốc độ tăng trởng rất cao, cụ thể: bột sắn tăng 784,43%; dừa sấy tăng 357,23%; quế tăng 1168,44%; nghệ tăng 490,05%. Điều này chứng tỏ công ty đã có sự đầu t thích đáng và đúng đắn để phát triển những mặt hàng này. Có thể thấy rõ cơ cấu và tốc độ tăng trởng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty thông qua các số liệu sau:

Bảng 2.9- Cơ cấu và tốc độ tăng trởng

các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty

Đơn vị tính: %




STT

Mặt hàng

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

TT

TT

TT

TT

1

Lạc Nhân

24,2

49,23

28,80

67,76

40,5

125,1

42,27

80,40

2

Chè

5,35

99,16

15,80

316,3

10,24

3,71

2,28

-61,4

3

Tiêu

58,2

0,5

36,87

-10,71

36,06

56,6

23,16

11,05

Gạo

8,19

82,33

12,49

115

9,22

18,11

14,23

166,9

5

Bột sắn

1,76

-

3,04

143

2,09

10,25

10,71

784,4

6

Dừa sấy

1,16

-

1,77

115

1,17

6,11

3,11

357,2

7

Quế



0,21

-

0,18

36,13

1,33

1168

8

Nghệ



0,25

-

0,19

21,28

0,65

490

9

Hàng khác

1,14

128,4

0,75

-7,27

0,35

-27,6

2,25

1049

4

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh


2.3.1.3 Cơ cấu thị trờng xuất khẩu nông sản của Công ty


Mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty có mặt ở các thị trờng Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Úc

v Thị trờng Châu Á

Đây là thị trờng nhập khẩu lớn nhất nông sản của Công ty trong những năm qua. Thị trờng này gồm các nớc nh Singapo, Indonêxia, Malaixia, Philipin, Ấn độ...chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng nông sản nh: lạc nhân, hạt điều, chè..của Công ty Trong đó, thị trờng Singapore và thị trờng ASEAN là thị trờng lớn nhất của Công ty. Đặc biệt, thị trờng Singapore là thị trờng chuyển tải, tạm nhập tái xuất, chiếm tỷ trọng >18% tổng giá trị xuất khẩu nông sản trên tất cả các thị trờng

Các nớc này tiến hành nhập khẩu hàng nông sản của Công ty ngoài mục đích cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc họ còn chế biến lại để thực hiện tái xuất khẩu. Thuận lợi của Công ty khi xâm nhập vào thị trờng này là :

- Đây là khu vực có vị trí địa lý gần Việt Nam nên chi phí vận chuyển hàng hóa thấp. Đây là cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh về giá sản phẩm của Công ty.

- Khu vực này có yêu cầu về chất lợng và mẫu mã sản phẩm không cao.

Tuy nhiên Công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn tại khu vực thị trờng này bởi đây là khu vực thờng có nhiều biến động về kinh tế, chính trị, tài chính. Đồng thời khả năng chi trả của thị trờng này cũng cha cao.

Trong hiện tại và tơng lai Công ty vẫn rất chú trọng đến việc khai thác tốt thị trờng này bởi thị trờng này có những yếu tố thuận lợi trên.

v Thị trờng Châu Âu

Đây là thị trờng lớn thứ hai tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thị trờng này có nhu cầu tơng đối lớn, Châu Âu luôn đợc đánh giá là một thị trờng tiêu thụ đầy tiềm năng nhng cũng rất “khó tính”. Tại thị trờng này ngời tiêu dùng chỉ chấp nhận hàng hóa có chất lợng cao mặc dù họ phải trả giá đắt, các tiêu chuẩn về hàng hóa đặc biệt là đối với hàng

nông sản đợc thị trờng này đề ra rất ngiêm ngặt. Vì vậy, Công ty đã rất cố gắng để nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này.

v Thị trờng Châu Phi

Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty sang thị trờng này vẫn còn nhỏ, Công ty phải chấp nhận hệ số rủi ro cao do khả năng thanh toán có hạn, bị động bởi các nớc viện trợ. Tại châu lục này các sản phẩm là nông sản của Công ty chủ yếu đợc xuất khẩu sang các nớc ở Tây Phi nh Camarun, Côtđiva. Mới đây, Liên Hợp Quốc đã quyết định thực hiện chính sách chỉ hỗ trợ nhập khẩu lơng thực cho những nớc có khủng hoảng về chính trị đã làm cho thị trờng của Công ty ở khu vực này bị thu hẹp trong hiện tại và tơng lai.Cụ thể, giá trị xuất khẩu nông sản của Công ty vào Châu Phi năm 2000 đạt 695.848 USD, chiếm tỷ trọng 16,95% tổng giá trị xuất khẩu nông sản của Công ty, đến năm 2003 chỉ đạt 426.760 USD, chiếm tỷ trọng 2,67%.

v Thị trờng Châu Mỹ và châu Úc

Châu Mỹ, Châu Úc là 2 thị trờng khá mới mẻ, mặt khác thị trờng Châu Mỹ cũng là thị trờng có tiềm năng sản xuất và xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản, nên hiệu quả kinh doanh của Công ty các trên thị trờng này thấp hơn so với các thị trờng khác, song vẫn có một số lợng nhỏ hàng nông sản của Công ty đợc xuất khẩu sang thị trờng này. Điều đó chứng tỏ Công ty luôn tận dụng mọi cơ hội để tăng kim ngạch xuất khẩu , mở rộng thị trờng này.

Giá trị và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty theo thị trờng đợc thể hiện ở sau:

Bảng 2.10- Cơ cấu thị trờng xuất khẩu nông sản của Công ty



Thị trờng

Năm

2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm

2003

Giá trị ($

TT(%

Giá trị ($)

TT(%

Giá trị ($)

TT(%

Giá trị ($)

TT(

1

Châu Á

2.765.60






11.796.

7



3

67,

4.140.6

71,7

6.803.61

73,

064

3,




50

28

0

5

59


8










0


Singapo







3.593.1

2


776.648

18,

1.117.9

19,3

1.885.04

20,

64

2,



96

54

5

4

39


4









8

%

Malaixia







1.777.4

1


461.021

11,

633.508

10,9

1.047.24

11,

02

1,



25


7

6

33


1









2

Nhật Bản







1.615.9

1


378.947

9,2

558.977

9,68

907.614

9,8

65

0,



5




2


1









1

Inđônêxi







1.446.5

9,


470.707

11,

665.116

11,5

1.008.84

10,

36

0



49


1

0

91


5

Philipin







1.480.1

9,


251.970

6,1

414.057

7,17

837.797

9,0

02

2



5




6


6

Ấn độ







1.365.0

8,


288.954

7,0

434.760

7,53

767.980

8,3

19

5



5




1


4

TT khác







517.876

3,


137.355

3,3

316.256

5,48

349.085

3,7


2



5




8


4

2

Châu Âu







3.215.9

2



463.898

11,

863.988

14,9

1.785.83

19,

46

0,




32


6

4

31


1










2

3

Châu Phi







426.768

2,



695.848

16,

465.225

8,06

357.017

3,8


6




98




6


7

4

Châu Úc







393.202

2,



153.251

3,7

252.440

4,37

201.952

2,1


4




4




8


6

5

Châu Mỹ







151.847

0,



18.572

0,4

52.440

0,91

97.014

1,0


9




5




5


5


Tổng

4.097.17



100



15.983.

1


2

10

5.774.7


9.245.43

10

827

0



0

21


2

0


0


Nguồn: Báo cáo kết qủa kinh doanh-P. KVTT

2.3.2 Thực trạng hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty

2.3.2.1 Phân tích kết quả nguồn hàng v Theo khu vực địa lý:

Giá trị nguồn hàng ở các tỉnh tăng mạnh qua các năm trong khi tỷ trọng trong cơ cấu nguồn hàng lại chênh lệch rất ít. Các tỉnh dẫn đầu về giá trị nguồn hàng trong hoạt động tạo nguồn và mua hàng của Công ty là Tây Nguyên, Nghệ An (đều chiếm trên 15% tổng giá trị nguồn hàng) do đây là 2 tỉnh trồng tiêu (Tây Nguyên) và lạc (Nghệ An), tiếp đó là Thái Bình (trồng lúa), Quảng Trị (cà phê + tiêu) ...

Bảng 2.11- Kết quả tạo nguồn và mua hàng theo khu vực địa lý


T T


Tỉnh

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Giá trị (triệu

đ)

TT (%)

Giá trị (triệu

đ)

TT (%)

Giá trị (triệu đ)

TT (%)

Giá trị (triệu

đ)

TT (%)

1

Phú Thọ

2.867,6

4,46

6.771,5

7,47

7.946,0

5,47

13.127,

6


5,23

2

Lào Cai

757,8

1,18

2.914,5

3,21

2.944,9

2,02

1.383,7

0,55

3

Sơn La

922,2

1,43

3.132,5

3,45

3.236,3

2,23

1.439,6

0,57

4

Lai Châu

839,6

1,30

3.189,7

3,52

3.380,8

2,33

1.463,0

0,58

5

Tây Nguyên

31.794,

7

49,4

3

30.272,

8

33,4

50.453,6

34,7

6

54.972,

2

21,9

6

Thanh Hoá

1.945,8

3,02

3.270,7

3,6

8.134,4

5,6

13,297,

5

5,3

7

Nghệ An

11.675,

0

18,1

5

19.585,

3

21,6

40.956,2

28,2

79.784,

6

31,8

8

Thái Bình

5.268,2

8,19

9.316,8

10,2

7

11.813,9

8,14

31.028,

6

12,3

6

9

Yên Bái

1.132,1

1,76

2.950,2

3,25

3.289,5

2,26

30.223,

7

12,0

4

1

0

Quảng Trị

5.638,9

8,76

6.319,5

6,97

9.691,7

6,67

14.518,

1

5,78

1

1

Đồng Nai

176,8

0,27

405,9

0,45

454,8

0,31

1.502,8

0,6

1

Bến Tre

746,2

1,16

1.606,9

1,77

1.705,1

1,17

6.226,1

2,48










1

3

Tỉnh khác

560,6

0,89

926,6

1,04

1.146,1

0,84

1.978,5

0,81


Tổng

64.325,

6

100

90.663,

1

100

145.153,

3

100

250.946

,1

100

2

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng Tổng Hợp


Năm 2001, giá trị nguồn hàng ở tỉnh Tây Nguyên giảm do giá mặt hàng tiêu giảm mạnh. Năm 2003, giá trị nguồn hàng tại các tỉnh Lào Cai, Sơn La, Lai Châu cũng có sự sụt giảm do đây chủ yếu là các tỉnh trồng chè, mà năm 2003 thời tiết xấu ảnh hởng rất lớn đến sản lợng thu hoạch và chất lợng cây chè, mặt khác Công ty lại mất thị trờng xuất khẩu lớn nên giá trị tạo nguồn mua hàng ở các tỉnh này cũng giảm. Trái lại, giá trị nguồn hàng ở tỉnh Yên Bái tăng mạnh (từ 3.289,5 triệu đồng năm 2002 lên 30.223,7 triệu đồng năm 2003) do năm 2003, giá trị tạo nguồn mua hàng của mặt hàng bột sắn và quế của Công ty tăng mạnh.

v Theo hình thức tạo nguồn và mua hàng

Năm 2000 và 2001, nguồn hàng xuất khẩu của Công ty có đợc đều thông qua hoạt động mua hàng. Đến năm 2002, sau khi triển khai dự án xây dựng Xí nghiệp Liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội và sáp nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng, Công ty đã bắt đầu thực hiện chiến lợc tạo nguồn hàng và đã đạt đợc kết quả nhất định: hoạt động tạo nguồn đạt giá trị 6.329 triệu đồng, chiếm 4,36% giá trị nguồn hàng. Năm 2003, do tiếp tục tập trung thực hiện chiến lợc tạo nguồn hàng, xúc tiến xây dựng hệ thống cung cấp nguyên liệu, công tác quy hoạch vùng nguyên liệu, ký hợp đồng nguyên liệu cho Xí nghiệp Liên hiệp Chế biến thực phẩm Hà Nội..., hoạt động tạo nguồn đã đạt đợc kết quả khả quan hơn, giá trị nguồn hàng tăng từ 6.329 triệu đồng năm 2002 lên 14.003 triệu đồng năm 2003.

Bảng 2.12- Kết quả tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu


Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Giá trị (triệu

đ)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị (triệu

đ)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị (triệu đ)

Tỷ trọng

(%)

Giá trị (triệu đ)

Tỷ trọng

(%)

Tạo nguồn

0

0

0

0

6.329

4,36

14.003

5,58

Mua

hàng

64.326

100

90.663

100

138.825

95,64

236.943

94,42

Tổng

64.326

100

90.663

100

145.154

100

250.946

100

Nguồn: Phòng Tổng Hợp

v Kết quả tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu theo phơng thức:

Hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu của Công ty cho đến nay chỉ đợc thực hiện bằng hai hình thức đem nguyên liệu gia công sản phẩm và tự sản xuất, khai thác hàng hoá. Trong hai hình thức này, hình thức tự xản xuất, khai thác hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn (67,54% năm 2002 và 88,65% năm 2003). Đó là do Công ty đã thực hiện việc đầu t cho sản xuất theo chiều sâu để tạo ra nguồn hàng lớn đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế thông qua việc hình thành các xí nghiệp sản xuất hàng hoá:

- Xí nghiệp Liên hiệp chế biến thực phẩm Hà Nội

- Xí nghiệp Sinh thái.

Các xí nghiệp này đã đi vào hoạt động và đạt đợc hiệu quả cao. Chắc chắn trong những năm tiếp theo, sau khi các xí nghiệp này đã ổn định, hoạt động tạo nguồn của Công ty sẽ ngày càng phát triển.

Bảng 2.13 - Kết quả tạo nguồn hàng nông sản theo phơng thức



Hình thức

Năm 2002

Năm 2003

Giá trị (triệu đ)

Tỷ trọng(%)

Giá trị (triệu đ)

Tỷ trọng(%)

1. Liên doanh, liên kết

0

0

0

0

2. Đem nguyên liệu

gia công sản phẩm

2.054

32,46

1.589

11,35

3. Bán nguyên liệu

mua thành phẩm

0

0

0

0

4. Tự sản xuất khai thác hàng hoá

4.274

67,54

12.414

88,65

5.Đầu t cho cơ sở sx

và chế biến

0

0

0

0

6. Tổng

6.328

100

14.003

100

Nguồn: Phòng Tổng Hợp

v Kết quả mua hàng nông sản xuất khẩu theo phơng thức:

Các hình thức mua hàng nông sản xuất khẩu mà Công ty đã thực hiện trong những năm gần đây gồm:

- Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trớc:

Đây là hình thức chủ yếu trong hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu của Công ty. Hình thức này chiếm một tỷ trọng đáng kể (trên 80% tổng giá trị hàng mua của Công ty). Giá trị nguồn hàng theo hình thức này ngày càng tăng qua các năm (năm 2000 chỉ đạt

55.037 triệu đồng, chiếm 85,56% giá trị mua hàng, đến năm 2003 đã đạt 204.624 triệu

đồng, chiếm 86,36% giá trị nguồn hàng mua của Công ty).


- Mua qua đại lý:

Xem tất cả 56 trang.

Ngày đăng: 25/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí