Tái cấu trúc vốn tại tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam - 15


Kết luận chương 4

Với hiện trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thuộc TĐDKQGVN, với những hạn chế, bất cập trong cấu trúc vốn dẫn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp của Tập đoàn không tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của Tập đoàn, đòi hỏi một quá trình tái cấu trúc Tập đoàn trong đó trọng tâm và chìa khóa quyết định thành công là tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn. Phù hợp với định hướng phát triển và quá trình tái cấu trúc nói chung của Tập đoàn, quá trình tái cấu trúc vốn phải được tiến hành một cách thận trọng trên cơ sở hệ thống những quan điểm mang tính nguyên tắc. Hệ thống những quan điểm này bao gồm

(i) Nhóm quan điểm mang tính đặc thù của tái cấu trúc vốn tại một Tập đoàn kinh tế: “Tái cấu trúc vốn phải bám sát định hướng về xác định lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển và chủ trương tái cấu trúc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”; và (ii) Nhóm quan điểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái cấu trúc vốn đạt tới cấu trúc vốn tối ưu phù hợp với hệ thống các tiêu chí đánh giá cấu trúc vốn tối ưu. Từ hệ thống các quan điểm cơ bản này, để thực hiện thành công quá trình tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, luận án khuyến nghị 4 nhóm giải pháp cơ bản, đó là: (i) Nhóm các giải pháp trực tiếp nhằm xác định cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; (ii) Nhóm các giải pháp hỗ trợ; (iii) Nhóm giải pháp tái cấu trúc Nợ;

(iv) Nhóm giải pháp tái cấu trúc vốn chủ sở hữu. Để các giải pháp kể trên có thể thực thi có hiệu quả, quyết định tới thành công của quá trình tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, tác giả cũng đề xuất 4 giải pháp mang tính vĩ mô như những điều kiện tiên quyết để thực thi các giải pháp tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, đó là: (i) Giữ ổn định tăng trưởng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, tín dụng (ii) Hoàn thiện mô hình Tập đoàn kinh tế Nhà nước; (iii) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống cơ chế chính sách của Nhà nước; (iv) Lành mạnh hóa và thúc đẩy sự phát triển của Thị trường tài chính.


KẾT LUẬN

Giữ vai trò một Tập đoàn kinh tế Nhà nước trụ cột, then chốt của đất nước, với những đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc dân, sự phát triển lành mạnh và vững chắc của toàn Tập đoàn cũng như từng doanh nghiệp trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam có một ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế. Như vậy, việc xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý, tối ưu cho mỗi doanh nghiệp trong Tập đoàn hay nói cách khác là tái cấu trúc vốn thành công tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu khách quan không những cho bản thân sự phát triển nội tại của Tập đoàn và từng Doanh nghiệp trong Tập đoàn mà còn cho sự phát triển và ổn định chung của nền kinh tế. Tuy nhiên việc đưa ra các giải pháp đồng bộ để thiết lập một cấu trúc vốn hợp lý tại các đơn vị thành viên của Tập đoàn, nhằm vừa đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động, trong sử dụng các nguồn vốn vừa đảm bảo kiểm soát được rủi ro tài chính do sử dụng quá nhiều vốn vay là tiền đề cho các Tập đoàn phát triển ổn định bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang diễn ra là một quá trình phức tạp đòi hỏi phải dựa trên cơ sở một nghiên cứu tổng thể và đánh giá đúng đắn về hiện trạng cấu trúc vốn tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam.

Có thể thấy, trong thời gian qua với những lợi thế của một Tập đoàn kinh tế lớn của đất nước, các doanh nghiệp của Tập đoàn hoạt động tương đối ổn định và có những bước phát triển đáng kể với cấu trúc vốn thể hiện những ưu điểm nổi bật, tuy nhiên, thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tại Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam vẫn còn bộc lộ quá nhiều điểm bất cập dẫn đến những hệ lụy, những hạn chế trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và cuối cùng đã thể hiện trên thước đo cuối cùng đó là mặc dù có những ưu thế và ưu đãi to lớn nhưng do cấu trúc vốn không tối ưu nên hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp thuộc Tập đoàn còn ở mức hết sức hạn chế nếu như không nói là rất thấp so với tiềm năng và thế mạnh của doanh nghiệp.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

Chính thực trạng này đòi hỏi, từng doanh nghiệp nói riêng và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nói chung phải thực hiện thành công quá trình tái cấu trúc Tập đoàn trong đó trọng tâm và chìa khóa quyết định thành công là tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, đây là một đòi hỏi sống còn của Tập đoàn trong tiến trình ổn định và phát triển. Tuy nhiên với những khó khăn của nền kinh tế, những hạn chế của hệ thống chính sách và sự chưa hoàn thiện của bản thân mô hình Tập đoàn kinh tế Nhà nước, cùng với những hạn chế và tồn tại trong chính bản thân doanh nghiệp và nội tại Tập đoànđòi hỏi quá trình tái cấu trúc vốn phải được tiến hành một cách thận trọng, bài bản trên cơ sở hệ thống những quan điểm mang tính nguyên tắc. Trên cơ sở hệ thống các quan điểm cơ bản đó, để thực hiện thành công quá trình tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, luận án khuyến nghị 4 nhóm giải pháp cơ bản, đó là: (i) Nhóm các giải pháp trực tiếp nhằm xác định cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam; (ii) Nhóm các giải pháp hỗ trợ; (iii) Nhóm giải pháp tái cấu trúc Nợ; (iv) Nhóm giải pháp tái cấu trúc vốn chủ sở hữu. Để các giải pháp kể trên có thể thực thi có hiệu quả, quyết định tới thành công của quá trình tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, tác giả cũng đề xuất 4 giải pháp mang tính vĩ mô như những điều kiện tiên quyết để thực thi các giải pháp tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, đó là: (i) Giữ ổn định tăng trưởng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, tín dụng (ii) Hoàn thiện mô hình Tập đoàn kinh tế Nhà nước; (iii) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống cơ chế chính sách của Nhà nước; (iv) Lành mạnh hóa và thúc đẩy sự phát triển của Thị trường tài chính.


Tái cấu trúc vốn tại tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam - 15

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Giải pháp tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt nam; Hội thảo Tình hình vay nợ và trả nợ công giai đoạn 2006 - 2012 và định hướng đến năm 2020, Bộ Tài chính, Tháng 7/2013

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tại Tập đoàn Dầu khí Việt nam; Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân; Số 193, Tháng 7/2013 (tr. 23 – 28)

3. Giải pháp tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt nam; Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ; Hiệp hội Ngân hàng Việt nam; Số 15, Tháng 8/2013 (tr. 32 – 35)


DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO


A. Danh mục tài liệu tiếng Việt

1.TV. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 72/2005/TT-BTC ngày 1/9/2005 – Hướng dẫn thực hiện quy chế tài chính đối với công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con

2.TV. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 81/2005/TT-BTC ngày 19/9/2005 – Hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước

3.TV. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 90/2005/TT-BTC ngày 17/10/2005 – Hướng dẫn thi hành Quyết định số 288/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/9/2005 về tỷ lệ tham gia của người nước ngoài đối với doanh nghiệp Nhà nước

4.TV. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 155/2009/TT-BTC ngày 31/7/2009 - Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận của công ty nhà nước theo quy định tại Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/2/2009 của Chính phủ

5.TV. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 242/2009/TT-BTC ngày 30/12/2009 – Hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ

6.TV. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 5/8/2010 - Hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

7.TV. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 131/2010/TT-BTC ngày 6/9/2010 - Hướng dẫn thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam

8.TV. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 138/2010/TT-BTC ngày 17/9/2010 – Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu


9.TV. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 79/2010/TT-BTC ngày 24/5/2010 - Hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

10.TV. Chính phủ (2004), Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần

11.TV. Chính phủ (2004), Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 Ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác

12.TV. Chính phủ (2007), Nghị định 142/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007, Ban hành Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

13.TV. Chính phủ (2009), Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 5/2/2009 về Ban hành quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác

14.TV. Chính phủ (2010), Nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

15.TV. Chính phủ (2010), Nghị định 44/2010/NĐ-CP ngày 20/4/2010 Sửa đổi, bổ sung một số điều về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

16.TV. Chính phủ (2011), Nghị định 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

17.TV. Chính phủ (2209), Nghị định 101/2009/NĐ-CP ngày 5/11/2009 về Thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước

18.TV. Đàm Văn Huệ (2006), Điều kiện để xây dựng cơ cấu vốn tối ưu cho các doanh nghiệp Việt Nam", Tạp chí chí Kinh tế và Phát triển, Số Tháng 10, 2006

19.TV. Đào Văn Hùng, Nguyễn Thạc Hoát và nhóm nghiên cứu Học viện Chính sách và Phát triển - Bộ KH&ĐT; Tham luận “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam với mục tiêu phát triển bền vững”


20.TV. Đoàn Ngọc Phi Anh (2010), Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính: Tiếp cận theo phương pháp phân tích đường dẫn, Đại học Kinh tế, Đại học Đà nẵng, Tạp chí khoa học và công nghệ; Đại học Đà nẵng, số 5/2010

21.TV. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hảo(2011), Tài chính Doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân

22.TV. Nguyễn Thành Cường (2008), Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh hòa, Đại học Nha trang, Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản; Số 03/2008

23.TV. Nguyễn Thu Thủy (2005), “Các cơ sở lý luận cơ bản để nghiên cứu và lựa chọn cơ cấu vốn doanh nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Viện Kinh tế học

24.TV. Nguyễn Thu Thủy (2005), “Các nhân tố quyết định sự lựa chọn cơ cấu vốn tại một số nước ASEAN”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Viện Kinh tế học

25.TV. Nguyễn Thu Thủy (2005), “Một mô hình thực nghiệm nghiên cứu cơ cấu vốn tổng thể của các nước trên thế giới”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, Viện Kinh tế Thế giới;

26.TV. Phạm Quang Trung (1997), “Quản lý tài chính trong các tập đoàn kinh doanh (tổng công ty) ở Việt Nam, Tạp chí kinh tế phát triển

27.TV. Phạm Quang Trung (2003), Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý tài chính trong Tập đoàn kinh doanh, NXB Tài chính

28. Phạm Quang Trung (2007), Mô hình Công ty mẹ - Công ty con và Tái cơ cấu tài chính các Tổng công ty lớn, NXB Đại học Kinh tế quốc dân

29.TV. Phạm Quang Trung (2009), “Bàn về cấu trúc và kiểm soát tài chính của tập đoàn kinh tế”, Hội thảo “Tập đoàn kinh tế lý luận và thực tiễn”

30.TV. Phạm Quang Trung (2013), “Mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam đến năm 2020” (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia)

31.TV. Trần Ngọc Thơ (2006), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh


32.TV. Trần Thị Thanh Tú (2006), Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế

33.TV. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ (2009), Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, NXB Giao thông vận tải

34.TV. Vũ Thị Ngọc Lan (2010), “Cơ chế quản lý Tài chính Tập đoàn kinh tế - Bài học từ một "thí điểm" mô hình Tập đoàn kinh tế", Tạp chí Kinh tế và Phát triển; Số tháng 7/2010

35.TV. Vũ Thị Ngọc Lan (2010), “Một số vấn đề về Tài chính của Tập đoàn kinh tế

- Nhìn lại từ một sự "đổ vỡ"", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số tháng 7/2010

36.TV. Vũ Thị Ngọc Lan (2013), “Giải pháp tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”; Hội thảo “Tình hình vay nợ và trở nợ công giai đoạn 2006 – 2012 và định hướng đến năm 2020” – Bộ tài chính, Tháng 7/2013

37.TV. Vũ Thị Ngọc Lan (2013), “Các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của các doanh nghiệp tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”; Tạp chí Kinh tế và phát triển – Trường Đại học kinh tế quốc dân, Số 193, tháng 7/2013, trang 23-28

38.TV. Vũ Thị Ngọc Lan (2013), “Giải pháp tái cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam; Số 15, tháng 8/2013, trang 32 - 35


B. Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Altman, E. (1968), "Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy," Journal of Finance.

2. Altman, E., R. Haldeman, and P. Narayanan (1977), "ZETA Analysis: A New Model to Identify Bankruptcy Risk of Corporations", The Journal of Banking and Finance

3. Altman, Edward (2000), “The Predicting financial distress of companies: revisiting the Z-SCORE AND ZETA® Models”


4. Andrew Atkeson và Harold L. Cole, 2005. “A Dynamic Theory of Optimal Capital Structure and Executive Compensation”, Working paper 11083, NBER.

5. Balakrishnan, S. And Fox, I. (1993), “Asset specificity, fiml heterogeneity and capital structure”, Strategic Management Journal, Vol. 14,pp. 3-16

6. Bartholdy, J. and C. Mateus (2008), Taxes and Corporate Debt Policy: Evidence for Unlisted Firms of Sixteen European Countries, Working Paper, Arhus.

7. Barton, S.L. and Gordon, P.J. (1987), “Corporate strategy: useful perspective for the study of capital structure”, Academy of Management Review, Vol. 12, pp. 67-75.

8. Berger, P. and Ofek, E. ( 1995), “ Diversification’s effect on firm value”, Journal of Financial Economics, Vol. 37, pp. 67-87.

9. Booth, L., Aivazian, V., Demirguc-Kunt, V. and Maksimovic, V.(2001), “ Capital structures in developing countries”, Journal of Finance, Vol. 56, pp. 87-130.

10. Chen, J.J. ( 2004), “ Determinants of capital structure of Chinese-listed companies”, Journal of Business Research, Vol. 57, pp. 1341-51.

11. Chkir, I.E. and Cosset, J.C. (2001), “Diversification strategy and capital structure of multinational corporations”, Journal of Multinational Financial Management, Vol. 17, p.37.

12. Demirguc-Kunt, A. & Maksimovic, V. (1999). Institutions, financial markets and firm debt maturity, Journal of Financial Economics 54, pp. 295-336.

13. En.wikipedia.org/wiki/Corporate_group (The Definition of Business Group - Leff – 1978)

14. Fischer, E., Heinkel, R., Zechner, J., (1989), “Dynamic Capital Structure Choice: Theory and Test”, The Journal of Finance, pp. 19 – 40

15. Francis Cai and Arvin Ghosh (2003), “Tests of Capital Structure Theory: A Binomial Approach", The Journal of Business and Economic Studies.

16. Francis Cai and Arvin Ghosh (2004), "Optimal Capital Structure Vs. Pecking Order Theory: A further Test," The Journal of International Business and Economic Research, Vol. 2, Number 2, pp. 61-68.


17. Francis Cai và Arvin Ghosh (2003), “Capital Structure and Firm Performance”, Transaction Publisher (1/2008)

18. Frank, Murray Z. and Goyal, Vidhan K., “Trade – off and Pecking Order Theories of Debt” February 22, 2005

19. Gordon, M.J and Eli Shapiro (1956) "Capital Equipment Analysis: The Required Rate of Profit," Management Science, 3,(1) (October 1956) pp. 102-110.

20. Gordon, Myron J. (1959). "Dividends, Earnings and Stock Prices". Review of Economics and Statistics (The MIT Press) 41 (2), pp. 99–105.

21. Gordon, Myron J. (1962). “The Investment, Financing, and Valuation of the Corporation”. Homewood, IL: R. D. Irwin

22. Hann, R.N., Ogneva, M. and Ozbas, O.(2009), “Corporate diversification and the cost of capital”, working paper , University of Maryland, College Park, MD.

23. Harris, F. H. (1988). Capital Intensity and the Firm's Cost of Capital. Review of Economics and Statistics, 52 (4), 587-595.

24. Harris, M. and Raviv, A.( 1991), “The theory of capital structure”, Journal of Finance, Vol. 46, pp. 297-356.

25. Hayne E. Leland, 1998. Agency Costs, Risk Management, and Capital Structure. Haas School of Business, University of California.

26. Huang, G. and Song, F.M (2006), “The determinants of capital structure: evidence from China”, China Economic Review, Vol. 17, pp. 14-36.

27. John R. Graham (2003), “Taxes and Corporate Finance: A Review”, Duke University; NBER, https://faculty.fuqua.duke.edu/~jgraham/.../TaxReviewNOWZacFinal.pdf

28. Kale, J., Noe, T. and Ramirez, G. (1992), “The effect of business risk on corporate capital structure: theory and evidence”, Journal of Finance, Vol. 46, pp. 1693-715.

29. Kochhar, R. And Hitt, M. (1998), “ Linking corporate strategy to capital structure: diversification strategy, type and source of financing”. Strategic Management Journal, Vol. 19, pp. 301-10


30. La Rocca, M., La Rocca, T. and Cariola, A. (2008), “Capital structure decisions and diversification: the effect of relatedness on corporate financial behaviours”, working paper, University of Calabria, Arcavacata di Rende.

31. Larry D.Su, 2010, Ownership structure, corporate diversification and capital structure: Evidence from China’publicly listed firms, School of Business, University of Greenwich, London, UK, Management Decision Vol. 48, No. 2, pp.314-339

32. Lintner, John. 1965. “The Valuation of Risk Assets and the Selection of Risky Investments in Stock Portfolios and Capital Budgets.” Review of Economics and Statistics. 47:1, pp. 13–37.

33. Lisa A. Keister. 2004. "Capital Structure in Transition: The Transformation of Financial Strategies in China's Emerging Economy." Organization Science. 15:145-58

34. Lowe, J., Naughton, A. and Taylor, P. (1994), “The impact of corporate strategy on the capital structure of Australian companies”, Managerial and Decision Economics, Vol. 15, pp. 245-57.

35. Malcolm Baker & Jeffrey Wurgler (2002), “Market Timing and Capital Structure”, The Journal of Finance; Vol. 57, Issue 1, pp. 1–32

36. Miao, J. (2005), “Optimal capital structure and industry dynamics”, Journal of Finance, Vol. 60, pp. 2621-60.

37. Michael C. JENSEN and William H. MECKLING (1976), “Theory of the firm: managerial behavior, agency costs and ownership structure”; University of Rochester, Rochester, NY 14627, U.S.A.

38. Michael J. Barclay, Clifford W. Smith and Ross L. Watts (1995), “THE DETERMINANTS OF CORPORATE LEVERAGE AND DIVIDEND POLICIES”, Journal of Applied Corporate Finance, Vol. 7, Issue 4, pages 4–19

39. Michaely, R., R. H. Thaler, and K. L. Womack (1995), “ Price reactions to dividend initiations and omissions: Overreaction or drift?”, Journal of Finance 50, pp. 573–608.


40. Modigliani F., & Miller M.H. (1958); “The Cost of Capital, Corporation Finance and the Theory of Investment” The American Economic Review, 48, pp. 261-297.

41. Modigliani F., & Miller M.H. (1963); “Corporate Income Taxes and the Cost of Capital: A Correction”; American Economic Review, 53, pp. 433-443.

42. Mossin, Jan. 1966. “Equilibrium in a Capital Asset Market.” Econometrica. October, 35, pp. 768–83.

43. Myers, S. (1984); “The capital structure puzzle”; Journal of Finance. 39, pp. 575-592.

44. Myers, S.C (1977), “The determinants of Corporate Borrowing”, Journal of Financial Economics Vol. 5, No.2, November 1977, pp. 147 – 175

45. Myers, Stewart C. and Nicholas S. Majluf (1984). “Corporate Financing and Investment Decisions When Firms Have Information Investors Do Not Have.” Journal of Financial Economics, 131, pp. 187–221.

46. Nguyen Thu Thuy (2008), “Capital Structure, Strategic Competition, and Governance”

47. Ozkan, A. (2001), “Determinants of capital structure and adjustment to long run target: evidence from UK company panel data”, Journal of Business Finance and Accounting, Vol. 28, pp. 175-98.

48. Rajan, R.G. and L. Zingales. (1995). “What do we know about capital structure? Some evidence from international data”; Journal of Finance. 50, 1421-1460.

49. Reint Gropp (1995), “Corporate Taxation and Capital Structure choice in Germany”, Finanz Archiv, Vol. 52, pp. 196 – 211

50. Ross, S.A. (1977), “The determination of financial structure: the incentive- signalling approach”, Bell Journal of Economics, Vol. 8, pp. 23-40.

51. Roy L. Simerly và Mingfang Li, 2002. Re-thinking the Capital Structure Decisions. East Carolina University.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 23/04/2022