Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam - 2


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Mai Bình Dương; MSHV:


Sinh ngày: 20/01/1981 tại: Thanh Hóa


Quê quán: Xã Nga Thiện - Huyện Nga Sơn - Tỉnh Thanh Hóa Hiện đang công tác tại: Trường Đại học Văn lang

Là nghiên cứu sinh khóa 18 của trường Đại học Ngân hàng TP HCM Chuyên ngành Tài chính ngân hàng Mã số: 62.34.02.01

Đề tài nghiên cứu: Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam

Dưới đây, tôi xin cam đoan:


1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS TS Nguyễn Ngọc Thạch.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.


TP. HCM ngày tháng năm 2018


Nghiên cứu sinh


Mai Bình Dương


LỜI CẢM ƠN

Luận án này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS Nguyễn Ngọc Thạch đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này. Thầy luôn động viên, hổ trợ, giúp đỡ những lúc tôi cảm thấy khó khăn nhất và giúp tôi vượt qua mọi trở ngại. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các quý thấy cô trong ban hội đồng, các Thầy, Cô đã giúp tôi từ những định hướng, sửa chữa về đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Khoa Tài chính ngân hàng trường đại học Ngân hàng TP HCM, các Thầy Cô đã giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án của mình. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giảng viên Tài chính -Kế toán Trường đại học Văn Lang, nơi tôi đang công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn vợ và các con đã động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này.

Nghiên cứu sinh


Mai Bình Dương


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



STT

Ký hiệu


viết tắt

Nghĩa đầy đủ

Từ tiếng Anh

1

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Consumer Price Index

2

FEM

Mô hình tác động cố định

Fixed Effects Model

3

FGLS

Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát

khả thi

Feasible General

Least Square

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic

Product

5

GSO

Tổng cục Thống kê

General Statistics Office Of Viet Nam

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


7

NHTM

Ngân hàng thương mại


8

GMM

Phương pháp Mô men tổng quát

Generalized Methods of Moments

9

TMCP

Thương mại cổ phần


10

VAR

Mô hình vector tự hồi quy

Vector Autoregression

11

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

Random Effects Model

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam - 2


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan 49

Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu 63

Bảng 3.2. Thống kê các ngân hàng và nguồn dữ liệu nghiên cứu 75

Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả 81

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan 83

Bảng 4.3: Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập 84

Bảng 4.4. Kết quả ước lượng mô hình (1) bằng phương pháp fixed effects: 85

Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình (1) bằng phương pháp random effects: 86

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hausman 87

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Modified Wald 87

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Wooldridge 88

Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình (1) bằng phương pháp Feasible General Least Square – FGLS 88

Bảng 4.10. Kết quả ước lượng mô hình (2) bằng phương pháp Feasible General Least Square – FGLS 91

Bảng 4.11. Kết quả ước lượng mô hình (3) bằng phương pháp Feasible General Least Square – FGLS 93

Bảng 4.12. Kết quả ước lượng mô hình (3) bằng phương pháp Feasible General Least Square – FGLS 95

Bảng 4.13. Kết quả ước lượng mô hình (4) bằng phương pháp fixed effects: 96

Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Modified Wald 97

Bảng 4.15. Kết quả kiểm định Wooldridge 97

Bảng 4.16. Kết quả ước lượng mô hình (4) bằng phương pháp Feasible General Least Square – FGLS 98

Bảng 4.17. Kết quả ước lượng mô hình (4) bằng phương pháp GMM 102

Bảng 4.18. Kết quả ước lượng mô hình (5) bằng phương pháp GMM 104

Bảng 4.19. Kết quả ước lượng mô hình (6) bằng phương pháp GMM 105

Hình 5.1. Các cấu phần quản trị rủi ro chủ yếu 117


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng đối với mỗi nền kinh tế, góp phần thu hút vốn và cung ứng các khoản tín dụng. Hoạt động kinh doanh của NHTM phải luôn đảm bảo tính ổn định, an toàn và sinh lợi. Cùng với thị trường vốn thông qua thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ thông qua các ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư…) thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là ngân hàng thương mại. Ngoài ra, NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng thương mại nếu có hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thương mại trong hệ thống, các ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng một cách có hiệu quả. Vì vậy, ổn định hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong đối với hệ thống tài chính Việt Nam.

Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008- 2009, đã có nhiều chuyên gia quan tâm nghiên cứu bất ổn tài chính có thể dẫn đến nguy cơ phá sản trên nhiều lĩnh vực như Altman (1968), Altman & ctg (1977), Zavgren (1985). Riêng trong lĩnh vực ngân hàng có các nghiên cứu của Boyd & Graham (1986), De Nicolo (2000), Hesse & Cihak (2007), Soedarmono & ctg (2011), Rahman &


ctg (2012), Fu & ctg (2014), Chiaramonte & ctg (2015), Strobel (2015). Các nghiên cứu này tìm thấy tác động của nhiều yếu tố đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Tuy nhiên, một vấn đề đang được tranh luận là tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Về mặt lý thuyết, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng đối với một ngân hàng. Vốn chủ sở hữu không chỉ tài trợ cho các khoản đầu tư của ngân hàng mà còn giúp các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, gia tăng năng lực canh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó, lý thuyết cũng cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng ngay đến thu nhập của các NHTM. Từ đó, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các NHTM, tạo nên sự bất ổn định.

Một số nghiên cứu của Furlong và Keeley (1989), Keeley (1990), Van và Roy (2003), Jacob Oduor và cộng sự (2017) cho thấy rằng vốn chủ sở hữu giúp giảm thiểu rủi ro và gia tăng sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Mặt khác, các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy rủi ro tín dụng mà các ngân hàng gặp phải với các khoản vay đã dẫn đến tình trạng mất thanh khoản của ngân hàng và đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Kết quả này cũng được ủng hộ bởi nghiên cứu gần đây của Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013).

Tại Việt Nam, kể từ sau khủng hoảng 2008 - 2009, các ngân hàng Việt Nam đang dần hồi phục nhờ những nỗ lực tích cực trong xử lý nợ xấu của từng ngân hàng nói riêng và Chính phủ nói chung. Nhìn lại những bất ổn của các ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua có thể thấy vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đóng một vai trò quan trọng. Do đó, có thể nói trong bối cảnh Việt Nam hiện nay việc xem xét tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng là cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng vừa qua. Bởi vì, việc xác định mức độ và chiều hướng tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng sẽ giúp cho việc xây dựng các chính sách quản trị ngân hàng phù hợp và bền vững.


Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam” là cần thiết.

1.2. Khe hở nghiên cứu

Một số nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân hang thương mại. Điển hình như, Aggrawal và Jacques (2001) thực hiện nghiên cứu với mẫu các ngân hàng Mỹ đã cho thấy việc gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ giúp các ngân hàng này ổn định hơn. Tương tự nghiên cứu của Aggrawal và Jacques (2001), Godlewski (2004) nghiên cứu rủi ro bất ổn tài chính của các NHTM ở ba khu vực: Trung Đông, Đông Nam Á, và Nam Mỹ. Kết quả nghiên cứu của Godlewski (2004) cho thấy việc gia tăng vốn chủ sở hữu làm giảm thiểu rủi ro bất ổn của ngân hàng. Tuy nhiên, Rime (2001) lại cho rằng không có mối quan hệ giữa sự ổn định và vốn trong ngân hàng. Trái với các kết quả trên, nghiên cứu của Hakenes và Schnabel (2010) cho thấy tác động tiêu cực của việc gia tăng vốn đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng. Tác giả lý giải việc gia tăng vốn sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. Việc gia tăng nắm giữ vốn sẽ làm giảm các khoản tín dụng cung cấp ra thị trường, điều này sẽ làm gia tăng lãi suất cho vay dẫn đến gia tăng gánh nặng nợ của người vay. Kết quả là các ngân hàng gặp nhiều rủi ro hơn với các khoản cấp tín dụng và gây ra tác động tiêu cực đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng.

Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại tương đối ít. Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của Beck & ctg (2009) sử dụng 3 phương pháp đo lường khác nhau là chỉ số Z-score, NPL- score (Non-performing loans) và PD-score (probability of distress) đồng thời trong đánh giá độ bất ổn tài chính của các ngân hàng tại Đức giai đoạn 1995-2007. Tiếp theo, nghiên cứu của Consuelo Silva Buston (2012) về quản trị rủi ro và sự ổn định tài chính của ngân hàng được thực hiện với mẫu các ngân hàng Mỹ trong giai đoạn 2005 đến 2010. Bằng phương pháp hồi quy sai số chuẩn mạnh với dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy khi rủi ro tín dụng gia tăng sẽ kéo theo sự bất


ổn định của các ngân hàng Mỹ. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các biện pháp quản trị rủi ro tốt sẽ giúp hạn chế khả năng phá sản của các ngân hàng, thậm chí là trong suốt giai đoạn khủng hoảng 2007 – 2009.

Dựa trên kết quả quá trình khảo sát các nghiên cứu thực nghiệm đã được trình bày, nghiên cứu kỳ vọng có thể lấp đầy một số khoảng trống nghiên cứu sau:

Thứ nhất, dựa trên cơ sở nghiên cứu trước cho thấy các nghiên cứu đã rất quan tâm tới vấn đề tác động của cả vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM. Tuy nhiên các nghiên cứu đi theo hai hướng khác nhau: hướng thứ nhất nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của các NHTM như: của Jacob Oduor và cộng sự (2017), Aggrawal và Jacques (2001); Rime (2001); Godlewski (2004); Hakenes và Schnabel (2010); Abba và cộng sự (2013); Vũ Thị Hồng (2015); Lê Thanh Ngọc và cộng sự (2015)...hướng thứ hai nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2013); Beck & ctg (2009); Consuelo Silva Buston (2012). Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước nhằm đo lường mức độ tác động của cả vốn chủ sở hữu và rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam còn rất hạn chế.

Thứ hai, các lý thuyết nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu tới đến sự ổn định tài chính của ngân hàng cho thấy nhiều mâu thuẫn. Hướng thứ nhất, lý thuyết chỉ ra gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm lợi nhuận từ đó giảm sự ổn định tài chính của ngân hàng. Quan điểm này bắt nguồn từ các tranh luận xung quanh lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (1958). Modigliani và Miller (1958) cho rằng cấu trúc vốn không có ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. Hướng thứ hai, vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ giúp các ngân hàng có những lựa chọn tốt hơn trong hoạt động kinh doanh đồng thời kiểm soát tốt hơn hoạt động tín dụng từ đó gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng (Jensen và Meckling, 1976). Các lý thuyết này cho thấy, các chiều hướng tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của ngân hàng theo từng giai đoạn thời gian, và có khả năng tồn tại tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/12/2022