Tác Động Trực Tiếp, Gián Tiếp Và Tổng Tác Động


các DNDL vùng DHNTB. Cụ thể, phương diện môi trường có tác động mạnh nhất đến HQHĐ với hệ số β là 0,267, tiếp theo là phương diện xã hội với hệ số β là 0,173, và cuối cùng là phương diện kinh tế với hệ số β là 0,124. Điều này có nghĩa, các tác động này sẽ làm tăng hiệu quả tác động của các nhân tố lên nhau.

Kết quả cho thấy, các biến trung gian tác động trực tiếp đến HQHĐ. Trong đó, SGBNV có hệ số β lớn nhất là 0,230, tiếp đến là SCKNĐT với hệ số β là 0,155, và cuối cùng là STGCĐĐP với hệ số β và 0,122. Kết quả mức độ tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động của các khái niệm được trình bày trong Bảng 4.13.

Bảng 4.13: Tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động



Biến phụ thuộc


Loại tác động


Kinh tế


Xã hội


Môi trường

Sự gắn bó của nhân

viên

Sự cam kết của nhà đầu

Sự tham gia của cộng

đồng

Sự gắn bó của nhân

viên

Trực tiếp

0,294

0,270

0,216




Gián tiếp

0,000

0,000

0,000




Tổng

0,294

0,270

0,216




Sự cam kết

của nhà đầu tư

Trực tiếp

0,176

0,342

0,156




Gián tiếp

0,000

0,000

0,000




Tổng

0,176

0,342

0,156




Sự tham

gia của cộng đồng

Trực tiếp

0,219

0,262

0,261




Gián tiếp

0,000

0,000

0,000




Tổng

0,219

0,262

0,261




Hiệu quả

hoạt động

Trực tiếp

0,124

0,173

0,267

0,230

0,155

0,122

Gián tiếp

0,115

0,133

0,099

0,000

0,000

0,000


Tổng

0,239

0,306

0,366

0,230

0,155

0,122

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 268 trang tài liệu này.

Tác động của tính bền vững doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ tại Việt Nam - 17

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

4.5.2 Mức độ tác động gián tiếp

Đặc điểm cốt lõi của ảnh hưởng trung gian (ảnh hưởng gián tiếp) là nó liên quan đến một biến thứ ba đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc. Khi kiểm tra ảnh hưởng trung gian trong PLS-SEM, theo Nitzl và cộng sự (2016) không cần thiết phải tiến hành các kiểm định riêng biệt cho các đường dẫn. Theo đó, kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu định lượng sử dụng PLS-SEM cho thấy kết quả được trình bày trong Bảng 4.14.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:


- SGBNV làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,068 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ là 0,115 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, SGBNV đóng vai trò trung gian một phần.

Bảng 4.14: Tác động gián tiếp


Mối quan hệ

Mức ảnh hưởng (β )

P-Values

Kinh tế -> Gắn bó nhân viên -> Hiệu quả

0,068

0,000

Xã hội -> Gắn bó nhân viên -> Hiệu quả

0,062

0,000

Môi trường -> Gắn bó nhân viên -> Hiệu quả

0,050

0,002

Kinh tế -> Cộng đồng -> Hiệu quả

0,027

0,007

Xã hội -> Cộng đồng -> Hiệu quả

0,032

0,011

Môi trường -> Cộng đồng -> Hiệu quả

0,032

0,009

Kinh tế -> Nhà đầu tư -> Hiệu quả

0,020

0,017

Xã hội -> Nhà đầu tư -> Hiệu quả

0,039

0,005

Môi trường -> Nhà đầu tư -> Hiệu quả

0,018

0,034

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra của tác giả)

- SGBNV làm trung gian cho tác động của CS về phương diện xã hội đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,062 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện xã hội đến HQHĐ là 0,133 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, SGBNV đóng vai trò trung gian một phần.

- SGBNV làm trung gian cho tác động của CS về phương diện môi trường đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,050 với giá trị p-value = 0,002 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện môi trường đến HQHĐ là 0,099 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, SGBNV đóng vai trò trung gian một phần.

- STGCĐĐP làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,027 với giá trị p-value = 0,007 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ


là 0,115 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, STGCĐĐP đóng vai trò trung gian một phần.

- STGCĐĐP làm trung gian cho tác động của CS về phương diện xã hội đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,032 với giá trị p-value = 0,011 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện môi trường đến HQHĐ là 0,133 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, STGCĐĐP đóng vai trò trung gian một phần.

- STGCĐĐP làm trung gian cho tác động của CS về phương diện môi trường đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,032 với giá trị p-value = 0,009 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện môi trường đến HQHĐ là 0,099 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, STGCĐĐP vai trò trung gian một phần.

- SCKNĐT làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,020 với giá trị p-value = 0,017 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ là 0,115 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, SCKNĐT đóng vai trò trung gian một phần.

- SCKNĐT làm trung gian cho tác động của CS về phương diện xã hội đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,039 với giá trị p-value = 0,005 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện xã hội đến HQHĐ là 0,133 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, SCKNĐT đóng vai trò trung gian một phần.

- SCKNĐT làm trung gian cho tác động của CS về phương diện môi trường đến HQHĐ với mức ảnh hưởng là 0,018 với giá trị p-value = 0,034 có ý nghĩa thống kê. Do đó, SGBNV đã làm trung gian cho tác động của CS về phương diện kinh tế đến HQHĐ. Mặt khác, hệ số đường dẫn ảnh hưởng trực tiếp từ CS về phương diện môi trường đến HQHĐ là 0,099 với giá trị p-value = 0,000 có ý nghĩa thống kê. Vì vậy, SCKNĐT đóng vai trò trung gian một phần.


Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại vai trò trung gian của ba biến trung gian gồm SGBNV, STGCĐĐP và SCKNĐT trong tác động của CS đến HQHĐ. Trong đó, CS về phương diện môi trường có tác động cùng chiều và làm tăng HQHĐ với hệ số β tổng tác động trực tiếp và gián tiếp là 0,366; tiếp theo là CS về phương diện xã hội có tác động cùng chiều và làm tăng HQHĐ với hệ số β tổng tác động trực tiếp và gián tiếp là 0,306; cuối cùng là CS về phương diện kinh tế có tác động cùng chiều và làm tăng HQHĐ với hệ số β tổng tác động trực tiếp và gián tiếp là 0,239.

4.6 Kiểm định sự khác biệt

4.6.1 Kiểm định sự khác biệt theo loại hình doanh nghiệp

Kết quả kiểm định tính đồng nhất của phương sai tại Bảng 4.15 cho thấy chỉ số Sig. của thống kế Levene có giá trị là 0,000 < 0,05, điều này có nghĩa là phương sai của các nhóm doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp không đồng nhất. Trong trường hợp này không thể sử dụng kiểm định ANOVA để kiểm định mà phải sử dụng kết quả của kiểm định Welch để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hợp tác xã.

Bảng 4.15: Kiểm định Welch theo loại hình doanh nghiệp


Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

6,095

3

455

0,000

Kiểm định Robust

df

df2

Sig.

Welch

3

69,339

0,000

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)

Kết quả kiểm định Welch tại Bảng 4.15 cho thấy giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, điều này khẳng định rằng có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê về HQHĐ của các DNDL vùng DHNTB với các loại hình doanh nghiệp.

Dựa vào kết quả Post-hoc tại Bảng 4.16 dưới đây, nghiên cứu đưa ra kết luận là các công ty cổ phần có HQHĐ tốt hơn các doanh nghiệp tư nhân trong ngành du lịch vùng DHNTB. Điều này cũng phù hợp với điều kiện thực tế, khi mà loại hình doanh nghiệp tư nhân với khả năng tài chính hạn chế thì khả năng phát triển lớn mạnh sẽ gặp nhiều hạn chế hơn loại hình công ty cổ phần.


Bảng 4.16: So sánh đa nhóm đối với loại hình doanh nghiệp


(I) Hiệu quả hoạt động

(J) Hiệu quả hoạt động

Khác biệt trung bình (I-J)

Sig.


Doanh nghiệp tư nhân

Công ty trách nhiệm hữu hạn

-0,07357

0,310

Công ty cổ phần

-0,26604

0,001

Hợp tác xã

0,31046

0,036


Công ty TNHH

Doanh nghiệp tư nhân

0,07357

0,310

Công ty cổ phần

-0,19247

0,001

Hợp tác xã

0,38403

0,006


Công ty cổ phần

Doanh nghiệp tư nhân

0,26604

0,001

Công ty trách nhiệm hữu hạn

0,19247

0,001

Hợp tác xã

0,57650

0,000


Hợp tác xã

Doanh nghiệp tư nhân

-0,31046

0,036

Công ty trách nhiệm hữu hạn

-0,38403

0,006

Công ty cổ phần

-0,57650

0,000

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)

4.6.2 Kiểm định sự khác biệt theo lĩnh vực hoạt động

Đối với kiểm định sự khác biệt theo lĩnh vực hoạt động, số liệu ở Bảng 4.17 cho thấy chỉ số Sig. của thống kế Levene có giá trị là 0,072 > 0,05. Do đó, phương sai giữa các nhóm đối tượng là đồng nhất và có sự khác biệt giữa các nhóm khác nhau. Với điều kiện này, kiểm định ANOVA được lựa chọn nhằm đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau.

Bảng 4.17: Kiểm định ANOVA theo lĩnh vực hoạt động


Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

2,342

3

455

0,072

Kiểm định ANOVA

df

F

Sig.

Giữa các nhóm

3

6,250

0,000

Trong các nhóm

455



Tổng cộng

458



(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)

Kết quả kiểm định ANOVA tại Bảng 4.17 cho thấy giá trị Sig. = 0,000 < 0,05. Điều này cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm thuộc các lĩnh vực hoạt động đối với HQHĐ. Như vậy, HQHĐ của các DNDL trong vùng DHNTB là khác nhau đối với các lĩnh vực kinh doanh khác nhau các doanh nghiệp.


Bảng 4.18: So sánh đa nhóm đối với lĩnh vực hoạt động


(I) Hiệu quả hoạt động

(J) Hiệu quả hoạt động

Khác biệt trung bình (I-J)

Sig.


Khách sạn

Nhà hàng

0,36402*

0,000

Kinh doanh lữ hành

0,19504*

0,006

Kinh doanh vận tải

0,13602

0,115


Nhà hàng

Khách sạn

-0,36402*

0,000

Kinh doanh lữ hành

-0,16897

0,020

Kinh doanh vận tải

-0,22799

0,010


Kinh doanh lữ hành

Khách sạn

-0,19504*

0,006

Nhà hàng

0,16897

0,020

Kinh doanh vận tải

-0,05902

0,421


Kinh doanh vận tải

Khách sạn

-0,13602

0,115

Nhà hàng

0,22799*

0,010

Kinh doanh lữ hành

0,05902

0,421

Ghi chú: * Sự khác biệt trung bình có ý nghĩa ở mức 0,05.


(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)

Đối với kiểm định sự khác biệt theo lĩnh vực hoạt động, Bảng 4.18 cho thấy phương sai giữa các nhóm đối tượng là đồng nhất và có sự khác biệt giữa các nhóm khác nhau. Đặc biệt, dựa trên kết quả Post-hoc tại Bảng 4.18, nghiên cứu đưa ra kết luận là trong lĩnh vực hoạt động du lịch thì lĩnh vực kinh doanh khách sạn có HQHĐ tốt nhất và lĩnh vực kinh doanh nhà hàng có HQHĐ thấp nhất trong vùng DHNTB.

4.6.3 Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp

Kết quả kiểm định Levene tại Bảng 4.19 cho thấy phương sai các nhóm thuộc đối tượng quy mô doanh nghiệp là giống nhau. Vì vậy, đủ điều kiện để phân tích ANOVA trong trường hợp này. Bảng 4.19 cũng cho thấy giá trị Sig. = 0,01 < 0,05. Điều này chứng tỏ có sự khác biệt giữa quy mô doanh nghiệp trong phân tích về HQHĐ. Các DNDL có quy mô lao động khác nhau sẽ có HQHĐ kinh doanh khác nhau.

Bảng 4.19: Kiểm định ANOVA theo quy mô doanh nghiệp


Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

0,281

3

455

0,762

Kiểm định ANOVA

df

F

Sig.

Giữa các nhóm

3

3,837

0,010

Trong các nhóm

455



Tổng cộng

458



(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)


Bảng 4.20: So sánh đa nhóm đối với quy mô doanh nghiệp


(I) Hiệu quả hoạt động

(J) Hiệu quả hoạt động

Khác biệt trung bình (I-J)

Sig.


Dưới 10 người

Từ 10 – 49 người

0,15839*

0,037

Từ 50 – 99 người

0,14063

0,076

Từ 100 người trở lên

-0,04882

0,554


Từ 10 – 49 người

Dưới 10 người

-0,15839*

0,037

Từ 50 – 99 người

-0,01776

0,794

Từ 100 người trở lên

-0,20721

0,004


Từ 50 – 99 người

Dưới 10 người

-0,14063

0,076

Từ 10 – 49 người

0,01776

0,794

Từ 100 người trở lên

-0,18945*

0,012


Từ 100 người trở lên

Dưới 10 người

0,04882

0,554

Từ 10 – 49 người

0,20721*

0,004

Từ 50 – 99 người

0,18945*

0,012

Ghi chú: * Sự khác biệt trung bình có ý nghĩa ở mức 0,05.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)

Kiểm định sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp, Bảng 4.20 cho thấy phương sai giữa các nhóm đối tượng là đồng nhất và có sự khác biệt giữa các nhóm khác nhau. Đặc biệt, dựa trên kết quả Post-hoc tại Bảng 4.20, nghiên cứu đưa ra kết luận là trong hoạt động du lịch thì quy mô lao động tại các doanh nghiệp có quy mô từ 100 người trở lên có HQHĐ tốt nhất và các doanh nghiệp có quy mô từ 10 đến 49 người có HQHĐ thấp nhất trong vùng DHNTB.

4.6.4 Kiểm định sự khác biệt theo khu vực hoạt động

Bảng 4.21: Kiểm định ANOVA theo khu vực hoạt động


Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

0,626

7

451

0,575

Kiểm định ANOVA

df

F

Sig.

Giữa các nhóm

7

1,275

0,261

Trong các nhóm

451



Tổng cộng

458



(Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2020)

Nghiên cứu thực hiện kiểm định sự khác biệt về HQHĐ của các DNDL tại những khu vực hoạt động khác nhau. Kết quả kiểm định Levene cho thấy các nhóm doanh nghiệp tại 8 địa bàn khảo sát có phương sai đồng nhất. Như vậy, kiểm định ANOVA


được sử dụng để kiểm định sự khác biệt và kết quả Bảng 4.21 đã cho thấy Sig. = 0,261

> 0,005. Điều này có nghĩa là không có sự khác biệt về HQHĐ theo khu vực kinh doanh.

4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu

Trên cơ sở lược khảo vấn đề nghiên cứu cùng với các nghiên cứu trước, luận án đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của CS đến HQHĐ của các DNDL vùng DHNTB và vai trò trung gian của SGBNV, SCKNĐT, STGCĐĐP. Sau các bước kiểm tra và đánh giá thang đo, kết quả nghiên cứu đã cho thấy thang đo đáng tin cậy và có ý nghĩa thông kê. Đồng thời, kết quả đánh giá mô hình cũng cho thấy mô hình nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với dữ liệu được thu thập.

Tiếp theo, luận án tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu định lượng cùng với các chuyên gia về mô hình nghiên cứu, thang đo nghiên cứu, giả thuyết đề xuất và kết quả kiểm định sự khác biệt.

4.7.1 Thảo luận về mô hình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức cho thấy CS được cấu thành từ 3 phương diện kinh tế, phương diện xã hội và phương diện môi trường. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ba phương diện này đều tác động trực tiếp và cùng chiều đến HQHĐ của các DNDL vùng DHNTB tại Việt Nam. Cụ thể:

Thứ nhất, các hoạt động của doanh nghiệp xem xét đến các yếu tố xã hội tác động trực tiếp và tích cực đến HQHĐ với hệ số β = 0,173. Điều này cho thấy, việc quản lý doanh nghiệp theo cách tiếp cận nhằm giảm thiểu sự bất bình đằng và chia rẽ xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường mối quan hệ với các bên liên quan khác nhau sẽ tác động tích cực làm tăng HQHĐ.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các hoạt động của doanh nghiệp xem xét đến các yếu tố kinh tế tác động trực tiếp và tích cực đến HQHĐ với hệ số β = 0,124. Điều này cho thấy, việc quản lý doanh nghiệp nhằm giảm thiểu gánh nặng chi phí môi trường, hợp tác tích cực với các bên liên quan, cải thiện quy trình hoạt động để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của doanh nghiệp và đạt được khả nặng cạnh tranh bền vững trong thời gian dài sẽ tác động tích cực làm tăng HQHĐ.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động của doanh nghiệp xem xét đến các yếu tố môi trường tác động trực tiếp đến HQHĐ với hệ số β = 0,267. Điều này cho thấy, các nỗ lực của doanh nghiệp để quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo cách mà các sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp không gây hại cho môi trường, không gây ô

Xem tất cả 268 trang.

Ngày đăng: 07/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí