Tăng Cường Huy Động Vốn Trong Các Tầng Lớp Dân Cư


chính và khối quản lý vốn. Hỗ trợ cho các khối hoạt động ngân hàng là các phòng ban có nhiệm vụ đảm bảo cho các hoạt động ngân hàng được vận hành thông suốt.

Hơn thế nữa, việc cho phép các NHTM nước ngoài góp vốn vào các NHTM trong nước được xem là cách tốt nhất để tiết kiệm được chi phí trong việc học tập kinh nghiệm nhưng vẫn đạt được mục tiêu hiệu quả trong công tác quản trị ngân hàng.

4.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực


Để làm được điều đó, chất lượng nguồn nhân lực cũng chiếm vai trò quan trọng. Vì vậy, các NHTM cần phải:

- Rà soát và đánh giá lại thực lực nguồn nhân lực một cách đúng đắn chi tiết từ cán bộ quản lý đến nhân viên nghiệp vụ, cơ cấu tuổi và trình độ trên cơ sở đó phân loại cán bộ để có cách thức đào tạo phù hợp, có vậy mới có thể giải quyết được "bài toán" đang đặt ra đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, đó là nguồn nhân lực "thiếu" những vẫn "thừa", đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại nhà nước. Cụ thể, đòi hỏi các NHTM phải sắp xếp, tinh giảm lao động dôi dư, bổ sung lao động chuyên môn nghiệp vụ mới, lao động kỹ thuật, các chuyên viên giỏi; chuyển đổi cơ cấu lao động nghiệp vụ theo hướng giảm lao động gián tiếp, trẻ hóa đội ngũ nhân viên.

- Coi đào tạo là một bộ phận trong chiến lược phát triển ngân hàng, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngay từ khi mới được tuyển dụng, chú trọng đào tạo cả chuyên môn lẫn đạo đức để xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, tinh thông nghề nghiệp. Việc đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng phải kết hợp nhiều hình thức đặc biệt là đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao nguồn lực hiện có để đáp ứng yêu cầu mới.

- Trước mắt để chủ động nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động của mình các ngân hàng cũng nên xây dựng cho mình một trung tâm đào tạo riêng và có kế


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.

hoạch hợp tác đào tạo, trao đổi, nghiên cứu với các ngân hàng, tổ chức tài chính có uy tín trên thế giới để tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ được tiếp cận với những công nghệ hàng mới, học hỏi những kinh nghiệm quản trị, điều hành của các tổ chức này. Về dài hạn có thể tiến tới thành lập trường đại học, trước hết là đáp ứng nhân lực trình độ cao cho ngân hàng mình, sau đó là đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh thực hiện theo mô hình tập đoàn kinh doanh đa năng.

- Chương trình đào tạo ở các NHTM phải nhằm trau dồi, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại. Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới. Thường xuyên tổ chức thi sát hạch chuyên môn nhằm nâng bậc, nâng lương cho đội ngũ cán bộ có như vậy mới bắt buộc người lao động không ngừng học hỏi nâng cao năng lực chuyên môn của mình. Đồng thời cũng phải xây dựng một chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút, khuyến khích người lao động theo hướng tạo ra động lực thúc đẩy.

Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 9

4.3 Tăng cường huy động vốn trong các tầng lớp dân cư


Cấu trúc vốn của ngân hàng hay nói một cách khác đó là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn có tác động ngược chiều với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng nên sử dụng nguồn tiền từ khoản mục nợ phải trả để kinh doanh hơn là nguồn vốn chủ sở hữu của chính mình. Khoản mục nợ phải trả bao gồm: huy động tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, vay từ ngân hàng khác, phát hành giấy tờ có giá. Trong đó, khoản vay từ ngân hàng khác thường ngắn và có lãi suất cao nên không phù hợp, bên cạnh đó, việc phát hành giấy tờ có giá vẫn còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy, các ngân hàng cần phải đẩy mạnh việc huy động vốn từ các tầng lớp dân cư. Sau đây là một số giải pháp nhằm tăng trưởng huy động:



Các ngân hàng phải chủ động trong việc tiếp cận khách hàng bằng cách xây dựng một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp.

Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng nhằm kịp thời tư vấn cho khách hàng các sản phẩm của ngân hàng, đồng thời, kịp thời tham mưu cho cấp lãnh đạo nắm được nhu cầu của khách hàng nhằm xây dựng sản phẩm thiết thực, phù hợp với từng nhóm khách hàng

Đa dạng các sản phẩm huy động nhằm đáp ứng triệt để nhu cầu gửi tiền của các tầng lớp dân cư. Các ngân hàng có thể đưa ra các sản phẩm khác nhau tùy theo từng nhóm khách hàng: theo nhóm tuổi, thu nhập,… ; theo loại tiền gửi. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần tạo ra các sản phẩm đặc trưng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

Áp dụng mức lãi suất linh hoạt hợp lý tùy theo sự biến đổi của thị trường tài chính nhằm thu hút khách hàng đầu tư vào kênh tiền gửi tiết kiệm

Áp dụng biểu phí cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng

Không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng của ngân hàng nhằm tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền

Tăng cường thực hiện các chương trình khuyến mãi, các chính sách ưu đãi cho khách hàng gửi tiền

Rút ngắn thủ tục giao dịch khi khách hàng đến gửi tiền và tất toán khoản tiền gửi

Tiếp tục đẩy mạnh quảng bá, tiếp thị, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng

Phát triển mạng lưới hoạt động của ngân hàng sao cho phù hợp với điều kiện sẵn có của từng ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng thuận lợi trong giao địch. Ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát kỹ lưỡng về nhu cầu của khách hàng và sự hiện diện của các ngân hàng khác trước khi quyết định mở rộng mạng lưới của mình.

Mở rộng kênh phân phối điện tử thông qua việc tăng cường lắp đặt các máy ATM, POS; liên kết thẻ với các ngân hàng khác như: Visa Card, Mastercard, …


nhằm tạo nên sự thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi và rút tiền nhằm thu hút thêm khách hàng cho ngân hàng.

Ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại bằng cách triển khai các dịch vụ như: internet banking, SMS banking, … nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tra cứu thông tin tài khoản, thực hiện giao dịch àm không cần đến ngân hàng, …

Nâng cao kỹ năng bán hàng, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên nhằm truyền đạt hết các sản phẩm của ngân hàng tới khách hàng trong đó có nghiệp vụ huy động vốn

Xây dựng chế độ khen thưởng cho nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao

4.4 Đẩy mạnh khơi thông dòng vốn


Như đã phân tích, việc huy động vốn quá nhiều mà không sử dụng hết gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng phải trả khoản lãi tiền gửi lớn cho khách hàng của mình dẫn tới giảm lợi nhuận. Vì vậy, các ngân hàng cần xây dựng chiếm lược đẩy mạnh lưu thông dòng vốn của mình bằng việc đa dạng hóa sảm pẩm cho vay và thiết kế các sản phẩm phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng hơn nhu cầu của khách hàng từ đó sẽ thu hút được các khách hàng có tài chính tốt.

4.5 Đẩy mạnh chiếm lĩnh thị phần tiền gửi


Tại Việt Nam, thị phần tiền gửi dường như đã được định sẵn. Với sự chiếm lĩnh đa số của các ngân hàng lớn như VCB, CTG, BIDV, các ngân hàng nhỏ cần tạo cho mình lợi thế về lãi suất, chất lượng phục vụ, … để cạnh tranh với các ngân hàng lớn về thị phần nếu muốn gia tăng lợi nhuận.

Hạn chế của đề tài:


Mặc dù rất cố gắng nhưng đề tài vẫn còn một số hạn:



Vì vấn đề minh bạch thông tin của một số ngân hàng nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ thực hiện với 24 NHTM được niêm yết trên sàn chứng khoán trong nước, chưa xem xét đến các ngân hàng có nguồn vốn từ nước ngoài và một số ngân hàng trong nước chưa yết trên sàn chứng khoán hoặc chưa công bố BCTC đầy đủ.

Đề tài mới chỉ thực hiện ở các NHTM chứ chưa thực hiện ở các TCTD khác.

Thời gian khảo sát khá ngắn chỉ khoảng 10 năm.

Thời gian khảo sát nằm trong khoảng thời gian xảy ra khủng hoảng tài chính nhưng tác giả vẫn chưa đề cập đến nó trong bài viết của mình.

Có nhiều nhân tố tác động tới lợi nhuận của ngân hàng nhưng chưa được đề cập trong bài viết.

Tác giả chỉ mới nêu ra được tác động của cấu trúc vốn tới lợi nhuận của ngân hàng mà chưa nêu ra được một cấu trúc vốn tối ưu để cho lợi nhuận của ngân hàng là lớn nhất.

Hướng nghiên cứu mở rộng:


Từ những hạn chế của đề tài, ta có những hướng nghiên cứu mới đó là:


Gia tăng số lượng mẫu nghiên cứu bằng cách thêm vào các NHTM có nguồn vốn từ nước ngoài và nếu có thể thì thêm vào một số ngân hàng trong nước chưa được niên yết, cụ thể là ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, vì đây cũng một ngân hàng trong nhóm 4 ngân hàng có sức ảnh hưởng lớn ở Việt Nam.

Gia tăng thời gian thu thập sữ liệu để kết quả nghiên cứu thêm phần chính xác

Thêm vào 1 số biến khác như: biến về khủng hoảng tài chính, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ khả năng thanh khoản, rủi ro tín dụng, lạm phát, tỷ giá, thuế,…

Cần phải xác định được một cấu trúc vốn tối ưu giúp các ngân hàng có được lợi nhuận cao nhất.


Những hạn chế của đề tài đã mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo là chọn giai đoạn nghiên cứu dài hơn, mẫu nghiên cứu lớn hơn để đại diện tốt hơn cho tổng thể và bổ sung các yếu tố còn thiếu như đã trình bày ở trên mà nghiên cứu này chưa thực hiện được.

Kết luận chương 4


Từ những kết quả nghiên cứu ở chương 3, chương 4 trình bày một số giải pháp đối với các NHTM Việt Nam nhằm góp phần gia tăng lợi nhuận, những hạn chế, hướng nghiên cứu mở rộng và lộ trình thực hiện. Bên cạnh đó, chương 4 còn trình bày thêm những nhóm giải pháp từ các biến độc lập khác nhằm làm tăng tính thuyết phục cho bài viết.


KẾT LUẬN CHUNG


Hoạt động của hệ thống ngân hàng có vai trò và ảnh hưởng to lớn đến toàn bộ nền kinh tế, đồng thời nó còn chịu ảnh hưởng từ tình hình kinh tế vĩ mô và chịu ảnh hưởng từ các nhân tố nội tại trong ngành. Việc tìm ra sự tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam là hết sức cần thiết và mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Điều này càng có ý nghĩa thiết thực trong quá trình tái cơ cấu như hiện nay và giúp cho các ngân hàng định hướng được hướng đi trong và sau quá trình tái cơ cấu nhằm hoạt động một cách an toàn, lành mạnh và hiệu quả.

Điều này đã thôi thúc tác giả thực hiện nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam từ 2008 -2017 khi mà chúng ta vừa thực hiện xong giai đoạn một và đang ở giai đoạn hai của quá trình tái cơ cấu theo Đề án 254. Tác giả đã thu thập dữ liệu của 24 NHTM và tiến hành phân tích. Kết quả, cấu trúc vốn tác tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong khoàng thời gian khảo sát. Ngoài biến chính là biến cấu trúc vốn, tác giả còn sử dụng thêm các biến khác nhằm tăng tính thuyết phục cho bài viết. Nghiên cứu cũng đa nêu ra được các nguyên nhân gây ra tình trạng trên và đề ra biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận.

Đề tài vẫn còn gặp nhiều thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý từ phía quý Thầy/Cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.

Tác giả xin chân thành cám ơn !

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt


Báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam từ 2008 – 2017.


Chính phủ, 2012. Quyết định 254/QĐ-TTg của Chính phủ: “Phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” được ban hành ngày 01 tháng 03 năm 2012.

Chính phủ, 2017. Quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020" được ban hành ngày 19 tháng 07 năm 2017.

Chính phủ, 1999. Quyết định số 212/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Chấn chỉnh và sắp xếp lại các Ngân hàng TMCP Việt Nam” được ban hành ngày 29 tháng 10 năm 1999.

Chính phủ, 2006. Nghị định số 141/2006/NĐ-CP “Về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng” được ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2006

Chính phủ, 20011. Nghị định số 10/2011/NĐ-CP “Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng” được ban hành ngày 26 tháng 01 năm 2011.

Đặng Văn Dân, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM tại Việt Nam. Tạp chí tài chính, kỳ 1, số tháng 11-2015, trang 60 – 66.

Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN “Về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” được ban hành ngày 22 tháng 04 năm 2005.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 25/12/2023