Lưu Ký, Bù Trừ, Thanh Toán Và Đăng Ký Chứng Khoán

vụ liên đới trong các hoạt động gian lận liên quan đến việc phát hành chứng khoán, v.v.

3.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán

Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp các thông tin, loại chứng khoán và cách thức, thời điểm mua bán chứng khoán và các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khoán cho người đầu tư [3, tr13]. Giống như các dịch vụ tư vấn khác, nội dung của tư vấn chứng khoán là đưa ra lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng [1, tr312]. Dịch vụ tư vấn đầu tư có thể được công ty chứng khoán cung cấp qua các hình thức: khuyến cáo, lập báo cáo, tư vấn trực tiếp, thông qua ấn phẩm về chứng khoán.

Các công ty chứng khoán có thể thu phí hoặc miễn phí khi cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt động tư vấn. Theo thông lệ, các công ty chứng khoán chỉ chịu trách nhiệm về những ý kiến tư vấn của mình, khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính khi quyết định thực hiện theo lời tư vấn. Các công ty chứng khoán và nhân viên của mình phải tuân thủ rất nghiêm ngặt những chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp nhằm tránh gây ra những tổn hại về vật chất cho khách hàng, không được phép đưa ra những cam kết hoặc dụ dỗ khách hàng về kết quả của khoản đầu tư khi thực hiện những ý kiến tư vấn. Do đặc điểm riêng của ngành là giá cả luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán là rất khó khăn, có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng khoán – việc này có thể do khả năng của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm để kiếm lợi. Do vậy, hoạt động nghiệp vụ này cần được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi thực hiện công việc.

Vì hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh hiểu biết nên yêu cầu về vốn tối thiểu là không lớn, chỉ cần đủ để duy trì các hoạt động bình thường

như thuê băn phòng, trả lương nhân viên, chi phí hành chính khác… Nhưng những yêu cầu về nhân sự lại rất chặt chẽ. Nhân viên tư vấn phải có kiến thức chuyên môn rất sâu trong lĩnh vực của mình và thường phải có giấy phép hành nghề tư vấn chứng khoán với các yêu cầu cao hơn những người làm môi giới thông thường.

Tùy theo quy định của từng nước, các công ty quản lý quỹ cũng có thể được phép tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng.

3.5. Quản lý danh mục đầu tư

Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán quản lý vốn giúp cho khách hàng thông qua việc mua, bán và nắm giữ các loại chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng. Thông thường, khách hàng ủy thác đầu tư ở đây là những tổ chức hoặc cá nhân có tiềm lực tài chính lớn, có thể chấp nhận được rủi ro, và có nhu cầu tìm người quản lý đầu tư, sinh lợi cho mình [3, tr14].

Hoạt động quản lý danh mục đầu tư thường do các ngân hàng hoặc công ty quản lý quỹ thực hiện cho các khách hàng riêng lẻ. Tuy nhiên, một số nước cũng cho phép các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ này.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Có thể nói, đây là một dạng nghiệp vụ tư vấn đầu tư của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán nhưng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này, khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ hoặc công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiên lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Khi thực hiện hoạt động này, công ty quản lý danh mục được nhận phí quản lý do khách hàng trả. Khoản phí này thường được tính bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị của danh mục ủy thác đầu tư. Bên cạnh phí, công ty quản lý danh mục đầu tư cũng có thể nhận được phần tiền thưởng của khách hàng nếu danh mục đầu tư có lãi.

3.6. Quản lý quỹ chứng khoán

Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam - 3

Quản lý quỹ là việc thực hiện quản lý các quỹ đầu tư. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ [2]. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phải đảm bảo một nguyên tắc là tách bạch hoạt động quản lý quỹ đầu tư cho khách hàng so với các hoạt động khác. Một số nước thường đưa ra quy định tổ chức quản lý quỹ đầu tư phải là một tổ chức độc lập, thường gọi là công ty quản lý quỹ. Tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán muốn tham gia hoạt động quản lý quỹ đầu tư phải thành lập một công ty con để thực hiện. Ngược lại công ty quản lý quỹ cũng không được phép thực hiện các nghiệp vụ khác như môi giới, tự doanh, hay bảo lãnh phát hành.

Thực chất, hoạt động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất làm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư. Quản lỹ quỹ bao gồm:

- Huy động và quản lý vốn và tài sản

- Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư

- Quản lý đầu tư chuyên nghiệp

Các quỹ đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh nghiệm người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận họ làm ra. Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một trong những nhân tố quan trọng trong việc chọn lựa quỹ đầu tư tốt là quỹ đó phải được quản lý tốt nhất.

3.7. Lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán

Lưu ký chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán được lưu ký [1, tr411]. Lưu ký chứng khoán là một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện giao dịch trên thị trường chứng khoán. Nói đơn

giản, lưu ký là việc gửi chứng chỉ chứng khoán như tờ cổ phiếu, trái phiếu, hoặc các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu chứng khoán vào hệ thống lưu ký.

Bù trừ là việc xử lý thông tin về các giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra con số ròng cuối cùng mà các đối tác tham gia phải thanh toán sau khi giao dịch. Kết quả bù trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên nào phải giao chứng khoán [1, tr411].‌

Thanh toán là hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán, trong đó các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện việc giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền [1, tr412].

Đăng ký chứng khoán là việc đăng ký các thông tin về chứng khoán, quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán [1, tr412].

II. Tự do hoá thương mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO

1. Vài nét về WTO và hiệp định GATS

1.1. Tổ chức Thương mại Thế giới WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization, viết tắt là WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại [http://vi.wikipedia.org/wiki/Tổ_chức_Thương_mại_Thế_giới]. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được bầu làm Tổng giám đốc thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan, kể từ ngày 1 tháng 9 năm 2005. Tính đến ngày 23 tháng 7 năm 2008, WTO có

153 thành viên

WTO có các chức năng sau:

- Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO

- Diễn đàn đàm phán về thương mại

- Giải quyết các tranh chấp về thương mại

- Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia

- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển

- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác

WTO là tổ chức duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới. Các nguyên tắc của WTO là:

- Không phân biệt đối xử:

+ Đãi ngộ quốc gia: Không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn mức độ đãi ngộ dành cho các đối tượng tương tự trong nước.

+ Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên trong WTO.

- Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán

- Tính Dự đoán thông qua Liên kết và Minh bạch: Các quy định và quy chế thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một cách ổn định.

- Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu đãi hơn cho các thành viên là các quốc gia đang pháp triển trong khuôn khổ các chỉ định của WTO.

- Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các nước thành viên

Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán và kí kết. Hoạt động của WTO được điều tiết bởi 16 Hiệp định chính, trong đó khoá luận sẽ quan tâm nhiều hơn đến Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS vì có liên quan đến lĩnh vực dịch vụ chứng khoán.

1.2. Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GATS

Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (General Agreement on Trade in Services, viết tắt là GATS) là một hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế

giới (WTO). Hiệp định được ký kết sau khi kết thúc Vòng đàm phán Uruguay và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Hiệp định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của hệ thống thương mại đa phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ không chỉ điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại hàng hóa như trước đó [vi.wikipedia.org/wiki/Hiệp_định_chung_về_Thương_mại_Dịch_vụ]. Hiệp định được soạn thảo trong bối cảnh ngành dịch vụ đạt mức tăng trưởng nhanh chóng và đang có tiềm năng phát triển nhờ cuộc cách mạng công nghệ thông tin. Tất cả các thành viên của WTO đều tham gia GATS.

Điểm đặc biệt là GATS chia ra bốn phương thức cung cấp dịch vụ mang tính thương mại quốc tế:

- Cung cấp qua biên giới (Phương thức 1): việc cung cấp dịch vụ được tiến hành từ lãnh thổ của một nước này sang lãnh thổ của một nước khác. Ví dụ: Gọi điện thoại quốc tế, khám bệnh từ xa trong đó bệnh nhân và bác sỹ khám ngồi ở hai nước khác nhau.

- Tiêu dùng ngoài lãnh thổ (Phương thức 2): người sử dụng dịch vụ mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác và sử dụng dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: Sửa chữa tàu biển, Lữ hành, Du học, chữa bệnh ở nước ngoài.

- Hiện diện thương mại (Phương thức 3): người cung cấp dịch vụ mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác, lập ra một pháp nhân và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: một ngân hàng thương mại mở một chi nhánh ở nước ngoài.

- Hiện diện thể nhân (Phương thức 4): người cung cấp dịch vụ là thể nhân mang quốc tịch một nước đi đến một nước khác và cung cấp dịch vụ ở nước đó. Ví dụ: Một giáo sư được mời sang một trường đại học ở nước ngoài để giảng bài.

Những nguyên tắc cơ bản của GATS là:

- Điều chỉnh tất cả các loại dịch vụ

- Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc được áp dụng cho tất cả các dịch vụ, trừ các trường hợp ngoại lệ tạm thời và mang tính hạn chế.

- Đối xử quốc gia chỉ được áp dụng trong lĩnh vực có cam kết.

- Các nước phải đảm bảo tính minh bạch về mặt luật pháp, thiết lập các điểm thông tin.

- Luật pháp quốc gia trong lĩnh vực này phải khách quan và hợp lý.

- Về nguyên tắc, thanh toán quốc tế không phải chịu hạn chế.

- Cam kết của các nước phải được đàm phán và được ràng buộc.

- Quá trình tự do hóa từng bước được tiến hành thông qua các cuộc đàm phán mới.

Theo quy định của GATS ngành dịch vụ chứng khoán là một phân ngành của dịch vụ tài chính và dịch vụ tài chính đã đạt được mức độ cam kết nhất định của các nước thành viên khi vòng đàm phán Urugoay kết thúc. Theo phụ lục về dịch vụ tài chính thì các chính phủ có toàn quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa, chẳng hạn để bảo vệ các nhà đầu tư, người gửi tiền và người mua bảo hiểm, để đảm bảo tính thống nhất và ổn định của hệ thống tài chính. Phụ lục cũng quy định rõ hiệp định không áp dụng đối với các dịch vụ được cung cấp nhằm thực thi quyền lực của chính phủ đối với hệ thống tài chính, ví dụ như các dịch vụ do các ngân hàng trung ương cung cấp.

2. Tự do hóa thương mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO

Sự có mặt của các nhà kinh doanh dịch vụ chứng khoán nước ngoài góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán bất kể thông qua phương thức hiện diện thương mại hay cung cấp hàng hóa qua biên giới. Thực tế đã chứng minh việc này làm gia tăng cạnh tranh. Họ đưa thêm vốn, các sản phẩm tài chính và công nghệ tiên tiến cùng kiến thức chuyên môn vào thị trường. Từng nhân tố này có thể làm giảm đáng kể chi phí của dịch vụ tài chính và từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty cung cấp trong nước.

Những quy định pháp lý về dịch vụ tài chính thường bao gồm các quy chuẩn mà các nhà cung cấp phải đáp ứng thì mới được phép hoạt động trên thị trường (các quy định cấp phép). Chẳng hạn như các tiêu chuẩn về kiến thức, nguồn lực, kỹ năng và các thủ tục quản lý đối với các công ty kinh doanh dịch vụ. Các quy định này còn đưa ra các hướng dẫn về cách quản lý như là việc cung cấp thông tin khách hàng, thông tin nhà cung cấp, thực hiện các đơn hàng và việc bảo vệ tài sản của khách hàng cũng như các quy định về gian lận, giao dịch nội bộ hay thâu tóm thị trường (các quy định quản lý doanh nghiệp và thị trường).

Một hệ thống pháp lý hiệu quả (có liên quan đến các cam kết của GATS) sẽ tối đa hóa việc tham gia của các nhà cung cấp và khách hàng mà không làm mất đi những mục tiêu trọng tâm. Tổ chức Quốc tế của các Uỷ ban Chứng khoán (International Organization of Securities Commissions, viết tắt là IOSCO) đã chỉ ra rằng một nhà hoạt động pháp lý thường thực hiện các hoạt động phân tích chi phí – lợi nhuận để giúp cho việc tìm hiểu về các vấn đề tài chính trở nên dễ dàng hơn. Các chi phí khác bắt nguồn từ việc ra các quy định đối với các tổ chức trung gian, khi so sánh với lợi ích đạt được từ những quy định này, được trông đợi là sẽ đóng góp cho các nhà đầu tư và những thành phần tham gia thị trường.

Dưới sự điều chỉnh của GATS, các thành viên WTO có thể cam kết theo cách phù hợp với các quy định pháp lý trong nước. Hơn nữa, có hai ngoại lệ mà các thành viên có thể áp dụng: điều khoản về các biện pháp thận trọng (cho phép các thành viên thực hiện những biện pháp bảo vệ nhà đầu tư và đảm bảo tính trung thực và ổn định của hệ thống tài chính) và điều khoản về cán cân thanh toán (cho phép các thành viên áp dụng những hạn chế trong việc chuyển vốn trong trường hợp cán cân thanh toán và tài chính đối ngoại gặp khó khăn nghiêm trọng).

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 10/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí