Trong giai đoạn Việt Nam thực hiện kế hoạch hoá tập trung bao cấp, chính phủ và các DN nhà nước (DNNN) là hai khu vực duy nhất hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Toàn bộ hoạt động kinh tế thực hiện theo kế hoạch và dưới sự kiểm soát của nhà nước. Hoạt động của các DN và thị trường vốn cũng không phải ngoại lệ. Dựa trên kế hoạch kinh doanh được giao khoán sẵn của nhà nước, các DN được bao cấp vốn bởi nhà nước hoặc được chỉ định vay tại các ngân hàng. Hệ thống kế hoạch hoá tập trung đã thể hiện sự không hiệu quả, bằng chứng là rất nhiều các DNNN bị sụp đổ. Điều này buộc chính phủ phải cải tổ nền kinh tế. Kế hoạch đổi mới nền kinh tế năm 1986 là một bước ngoặt lớn, chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trong suốt giai đoạn chuyển đổi kinh tế từ đó đến nay, nhà nước đã giảm bớt sở hữu tại các DNNN và mở rộng các DN tư nhân, mở cửa kêu gọi các nguồn đàu tư từ nước ngoài. Mục đích nhằm tận dụng cơ chế quản trị DN và cách thức kinh doanh của những đối tượng này để cải thiện hiệu quả hoạt động của DN; từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nhờ vào những ưu đãi, sự hỗ trợ và cứu cánh của nhà nước, các DN có tỷ lệ sở hữu nhà nước có thể giảm bớt được chi phí phí vay nợ (Boubakri và cộng sự, 2013). Chẳng hạn như: ưu đãi về hoạt động thương mại và lợi thế bảo đảm khoản vay nợ từ nhà nước (Blanchard and Shleifer, 2000), chuyển giao công nghệ và nguồn vốn (Sacristan, 1980, Labra, 1980), ưu đãi về luật pháp (Wang và cộng sự, 2008); (Berkman và cộng sự, 2010); (Wang and Shailer, 2011, Shailer and Wang, 2015) và sự giúp đỡ về tài chính của nhà nước thông qua các chính sách và bàn tay vô hình khi DN gặp khó khăn (Borisova and Megginson, 2011). Các DN có tỷ lệ sở hữu nhà nước được hưởng những ưu đãi, hỗ trợ và giúp đỡ này là do nhà nước thal m gia vào các hoạt động DN để thực hiện các mlục tilêu kilnh tếl- xãl hlội. Nhà nước góp vốn cổ phần của các công ty nhằm thực hiện các hoạt động an sinh xã hội như duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất có thể, hay bảo hộ cho các ngành kinh tế đặc thù, quan trọng đối với vận mệnh quốc gia về mặt chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng. Do đó, các DN có vốn góp của nhà nước sẽ được bảo đảm khỏi những rủi ro và nguy cơ phá sản. Trường hợp các DN có phần vốn góp của nhà nước có nguy cơ phá sản hay tình trạng
khó khăn trong sản xuất, khó khăn về tài chính. Nhà nước sẽ đứng ra bảo lãnh các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn và đưa ra các gói cứu trợ để vực dậy các DN này thoát ra khỏi tình trạng khó khăn (Borisova and Megginson, 2011, Bortolotti and Faccio, 2008). Ví dụ như trường hợp của Vietnamairline là một minh chứng cụ thể. Với sự bảo đảm và hỗ trợ của nhà nước sẽ giúp giảm bớt những khó khăn tài chính cho DN, và giảm bớt các chi phí nợ cho DN. Khi đó, các DN này sẽ giảm thiểu được bớt rủi ro khi DN có BĐDT.
H3a: Sở hữu của nhà nước làm yếu đi sự tác động nghịch chiều của BĐDT đến việc sử dụng nợ.
Trong suốt giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ của các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào hoạt động kinh doanh trong nước nhờ vào những ưu đãi của chính phủ. Các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ mang theo vốn mà còn mang theo công nghệ, khả năng quản trị DN theo cơ chế thị trường vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Mặt khác, các nhà đầu tư nước ngoài thường gặp nhiều rủi ro về sự khác biệt giữa các quốc gia, rủi ro ngoại tệ, rủi ro kinh doanh hơn so với các nhà đầu tư trong nước. Do đó, các nhà đầu tư nước ngoài có động lực để kiểm soát hoạt động của DN tốt hơn. Nghiên cứu đưa giả thuyết rằng việc DN có sở hữu nước ngoài sẽ khiến cho người quản lý không có cơ hội đưa ra các quyết định tài chính vì mục tiêu cá nhân khiến việc sử dụng tài sản công ty không hiệu quả. Bởi các nhà đầu tư nước ngoài có thể giám sát chặt chẽ hơn hoặc rút vốn khỏi DN khi DTHĐ của DN biến động cao. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết như sau:
H3b: Sở hữu nước ngoài làm gia tăng sự tác động nghịch chiều giữa BĐDT đến việc sử dụng nợ trong điều kiện các DN có sở hữu nước ngoài.
Dưới khía cạnh thực tiễn tại Việt Nam, bên cạnh việc quản lý cơ học hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý dòng tiền trong DN đóng vai trò không thể thiếu. Sử dụng, phân bổ dòng tiền một cách hợp lý, hiệu quả giúp DN tăng khả năng cạnh tranh (PWC, 2020). Song, theo phân tích của PWC (2020), lợi nhuận chậm chuyển sang tiền mặt là xu hướng của các DNNY ở Việt Nam trong thời gian trở lại đây. Bởi
Có thể bạn quan tâm!
- Tóm Tắt Các Nghiên Cứu Tác Động Bđdt Đến Ctv
- Tác Động Của Bđdt Đến Ctv Dưới Sự Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đặc Thù
- Cấu Trúc Sở Hữu Và Mối Quan Hệ Bđdt – Ctv
- Các Biến Kiểm Soát Và Các Biến Điều Kiện Trong Mô Hình
- Các Biến Sử Dụng Xem Xét Tác Động Bđdt Đến Ctv
- Thống Kê Mô Tả Toàn Bộ Dữ Liệu Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.
vậy, DNNY thường xuyên bị thiếu hụt tiền lưu động để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho BĐDT trong DNNY tăng cao trong khoảng thời gian này. Vì vậy, nhu cầu bổ sung thêm nguồn vốn vay nợ bên ngoài giai tăng. Dưới khía cạnh bằng chứng thực nghiệm, DN có DTHĐ thấp, BĐDT tăng cao sẽ khiến DN gia tăng vay nợ bên ngoài nhiều hơn do thiếu hụt tiền mặt bổ sung cho các hoạt động kinh doanh (Harrisi andi Roarki, 2019) . Dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, luận án giả thuyết sự tác động cùng chiều của BĐDT đếni đòni bẩy tài chính ở các DN có DTHĐ thấp sẽ biếni động hơni ở các doanh nghiệp có DTHĐ cao.
H4: Sự tác động cùng chiều của BĐDT đến CTV ở DN có dòng tiền hoạt động nhỏ sẽ lớn hơn ở DN dòng tiềnl hoạt động lớn.
Tóml tắtl chươngl 2
Tổng qualn nghiênl cứul này tóm lược lạil những lý thuyết và nghiên cứul trước đây về tác độngl củal BĐDT đến CTV. Trước tiên, tác giả tóm lược lại những lý thuyết về mối quan hệ giữa BĐDT và việc sử dụng nợ của DN. Về cơ bản, những học thuyết hiện hữu cũng đưa ra những lập luận khác nhau về mối quan hệ này. Tiếp đó, tácl gỉả tổng hợp các nghiênl cứul thực nghiệm trong và ngoài nước về mối quan hệ này dưới các khía cạnh khác nhau để tìm khoảng trống trong nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả đi vào chi tiết tìm hiểu các nghiên cứu trước về các điều kiện có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ BĐDT - CTV. Cụ thể, điều kiện về đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN đại diện bằng DTHĐ kinh doanh, tác động của chủ sở hữu DN đại diện bằng cấu trúc sở hữu trong DN, và tác động của người trực tiếp điều hành DN thông qua kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính của CEO. Đây là cơ sở để xem xét tác động của BĐDT đến CTV một cách đa chiều.
Nhìn chung, mối quan hệ giữa BĐDT - CTV vẫn chưa rõ ràng trong cả lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. Nhiều nghiên cứu chưa tìm thấy tác động của BĐDT, song có nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ cùng chiều, những nghiên cứu còn lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước coi BĐDT như một biến kiểm soát trong mô hình, hoặc là một yếu tố xác định ảnh hưởng đến CTV.
Một số ít nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa BĐDT -CTV. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở Hoa Kỳ, và các nước phát triển khác- nơi có thị trường vốn phát triển lâu đời, hệ thống luật pháp hoàn thiện. Nghiên cứu trong thị trường mới nổi, nền kinh tế nhỏ, mở như Việt Nam vẫn còn là khoảng trống. Tương tự như các nghiên cứu trên thế giới, một số ít nghiên cứu về CTV ở Việt Nam có sử dụng BĐDT như một biến kiểm soát hoặc yếu tố có thể ảnh hưởng đến CTV – đại diện cho rủi ro kinh doanh. Nghiên cứu về mối quan hệ BĐDT -CTV là chưa có. Mặc khác, các nghiên cứu tập trung xác định tác động BĐDT -CTV, các điều kiện tác động đến mối quan hệ này có một số ít nghiên cứu xem xét. Việc xem xét tổng thể các điều kiện về kết quả hoạt động của DN, vấn đề chủ sở hữu và người điều hành DN ảnh hưởng đến mối quan hệ này vẫn còn chưa được khai thác ở trong các nghiên cứu học thuật nói chung. Với những tổng lược nghiên cứu thu được là cơ sở nền tảng cho tác gỉả tiếp tục thực hiện phát triển để bổ sung vào khoảng trống nghiên cứu vẫn còn.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu xem xét tác động của BĐDT đến CTV của các DNNY tại Việt Nam, phương pháp nghiên cứu của mô hình cần được thiết lập. Do đó, trong phần 3 này, nội dung chính là xây dựng mô hình nghiên cứu tổng hợp đánh giá mối quan hệ BĐDT - CTV dựa trên việc khảo lược các các nghiên cứu trước. Trước hết, tác giả đề xuất cách đo lường các yếu tố trong mô hình thông qua các biến đại diện dựa trên các nghiên cứu trước đó và bối cảnh của các DN Việt Nam. Tiếp theo, tác giả tổng quan đưa ra cách thức ước lượng BĐDT được sử dụng trong nghiên cứu này. Dựa trên việc phân tích ưu nhược điểm những cách thức đo lường trước đây, và đặc điểm của Việt Nam và dữ liệu thu thập từ các nguồn, các nhóm biến đại diện cho từng nhân tố sẽ được xây dựng và chọn lọc trước khi đưa vào mô hình hồi quy tổng hợp.
3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu và khung nghiên cứu thực nghiệm
3.1.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện gồm sáu bước chi tiết được minh hoạ tóm tắt ở hình 3.1. Cụ thể như sau:
Bước 1: Tổng quan các lý thuyết nền và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây tại các quốc gia khác nhau trên thế giới và tại Việt Nam. Từ đó, dựa trên việc thảo luận các nghiên cứu trước đây để xác định khoảng trống nghiên cứu. Đồng thời, luận án kết hợp các lý thuyết nền và các nghiên cứu trước đây, lập luận phát triển hướng nghiên cứu cho đề tài.
Bước 2: Căn cứ trên các lý thuyết nền và các bằng chứng thực nghiệm đề xuất giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu dự kiến, và lựa chọn cách thức đo lường các biến để đại diện cho các nhân tố nghiên cứu.
Bước 3: Lựa chọn mẫu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cũng như phạm vi nghiên cứu. Dựa trên đó, thu thập, xử lý và làm sạch dữ liệu phù hợp để tiến hành hồi quy mô hình dự kiến ở bước 2.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp với mẫu dữ liệu và mô hình nghiên cứu đã xây dựng ở các bước trước đó. Đồng thời, xác định các khuyết tật có thể tồn tại và giải pháp khắc phục các khuyết tật trong mô hình.
Bước 5: Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu để xác định sự tác động giữa BĐDT và CTV trong các điều kiện khác nhau.
Lược khảo, tổng hợp lý thuyết nền và bằng chứng thực nghiệm
về BĐDT & CTV. Xác định khoảng trống nghiên cứu
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu, và mô hình nghiên cứu
Lựa chọn mẫu nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu
Lựa chọn phương pháp ước lượng, tìm và khắc phục khuyết tật
của mô hình (nếu có).
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về tác động BĐDT và cấu
trúc vốn
Thảo luận kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận và hàm ý chính
sách liên quan
Hình 3.1: Quy trình thiết kế nghiên cứu
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
Bước 6: Cuối cùng, dựa trên kết quả hồi quy tiến hành thảo luận, từ đó đưa ra kết luận và các hàm ý chính sách đối với các nhà quản trị DN nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
3.1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu thực nghiệm
Những bằng chứng thực nghiệm của Keefe and Yaghoubi (2016), Memon và cộng sự (2018), Harris and Roark (2019), Santosuosso (2015) đã cho thấy sự tác động
của BĐDT đến việc sử dụng nợ. Không những vậy, sự tác động của BĐDT đến CTV sẽ thay đổi trong điều kiện về sở hữu (Memon và cộng sự, 2018), người điều hành (Custódio and Metzger, 2014) và mức độ DTHĐ của DN (Santosuosso, 2015, Harris and Roark, 2019). Dựa trên cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm trong quá khứ, và thực tế bối cảnh Việt Nam, khung nghiên cứu về sự mối quan hệ giữa BĐDT và CTV được xây dựng như hình 3.2 dưới đây.
CTV
Đặc điểm doanh nghiệp
ĐBTC ngành
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
BĐDT
- Kinh nghiệm làm việc tài chính CEO
- Sở hữu của nhà nước, nước ngoài
- DTHĐ
Yếu tố phụ thuộc
Yếu tố kiểm soát
Yếu tố tương tác
Yếu tố giải thích
Hình 3.2: Khung nghiên cứu thực nghiệm
(Nguồn: (Keefe and Yaghoubi, 2016); (Memon và cộng sự, 2018), Harris & Roark (2019); (Santosuosso, 2015); Custódio & Metzger (2014))
Hình 3.2 thể hiện sự tác động của BĐDT đến CTV. Đồng thời, sự tác động của BĐDT đến CTV có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố về điều hành quản trị (kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính của CEO), yếu tố về sở hữu (sở hữu của nhà nước, nước ngoài), và DTHĐ của DN. Ngoài ra, nghiên cứu xem xét các yếu tố kiểm soát có ảnh hưởng bao gồm: đặc điểm DN như quy mô, khả năng sinh lời, khả năng thanh khoản, khả năng tăng trưởng của DN, tài sản cố định, khấu hao, ĐBTC ngành và tốc độ tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế.
3.2 Mô hìnhl nghiênl cứu
Dựal trênl tổng quanl nghiênl cứul thực nghiệml vàl các giảl thuyếtl nghiênl cứul ở phầnl 2, tác giảl đề xuấlt mô hình nghiên cứul ảnh hưởngl củal BĐDT đến CTV của các DNNY tại Việt Nam như sau:
𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 = 𝛽0+𝛽1𝑙𝑛𝑐𝑓𝑣𝑖,𝑡 + γ𝑋𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡 (3.1)
Để kiểml định sự ảnhl hưởngl củal CEO đến sự tương quan giữa BĐDT và CTV của các DN Việtl Naml, luận án thực hiện hồi quy với biếnl tương tlác lncfv x ceo:
𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝑙𝑛𝑐𝑓𝑣𝑖,𝑡 + 𝛽2𝑙𝑛𝑐𝑓𝑣𝑖,𝑡𝑥 𝑐𝑒𝑜+γ𝑋𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡 (3.2)
Để kiểm định sự ảnhll hưởng của sl ở hữu nlhà nlước đến sự tương quan giữa BĐDT và CTV, luận án thực hiện hồi quy với biến tương tác lncfv x so:
𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1𝑙𝑛𝑐𝑓𝑣𝑖,𝑡 + 𝛽2𝑙𝑛𝑐𝑓𝑣𝑖,𝑡𝑥 𝑠𝑜 + γ𝑋𝑖,𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡 (3.3)
Để kiểm địlnh sự ảnh hưởng của sở hữu nlước ngoài đến sự tương quan giữa BĐDT và CTV, luận án thực hiện hồi quy với biến tương tác lncfv x fo:
𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 = 𝛽0+𝛽1𝑙𝑛𝑐𝑓𝑣𝑖,𝑡 + 𝛽2𝑙𝑛𝑐𝑓𝑣𝑖,𝑡𝑥 𝑓𝑜 + γ𝑋𝑖,𝑡+𝜀𝑖,𝑡 (3.4) Trong đó:
Biến phụ thuộc: 𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 đại diện cho CTV của DN i trong thời gian t. 𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 được đại diện bằng 3 cách đo lường khác nhau theo cơ cấu tỷ lệ nợ trong DN (lata, fdc, ltdc).
𝑙𝑛𝑐𝑓𝑣𝑖,𝑡 : BĐDT là biếnl giải thl ích tlrong mô hlình nghiên cứu.
𝑋𝑖,𝑡: đại diện chl o các biến kiểm sloát trong mô hìlnh. Các biến bao gồm: 𝑠𝑖𝑧𝑒𝑖,𝑡 quy mô DN; 𝑡𝑎𝑛𝑔𝑖,𝑡 tài sản cố định hữu hình; 𝑙𝑖𝑞𝑖,𝑡 tính thanh khoản; 𝑝𝑟𝑜𝑓𝑖𝑡𝑖,𝑡 khả năng sinh lời; 𝑛𝑠𝑑𝑡𝑖,𝑡: khấu hao; 𝑔𝑟𝑜𝑤𝑡ℎ𝑖,𝑡 của DN i trong thời gian t; 𝑖𝑛𝑑𝑢𝑠𝑙𝑒𝑣𝑗,𝑡 ĐBTC trung bình ngành j trong thời gian t; 𝑔𝑑𝑝𝑡tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm t,
Các biến tương tác bao gồm: so biến giả về sở hữu nhà nước (so = 1: có slở hữu nhà nlước, so = 0: trường hợp còn lại), fo biến giả về sở hữu nước ngoài (fo = 1: có sở hữu nước ngoài, fo = 0: trường hợp còn lại), ceo biến giả về kinh ngl hiệm làm việc trong lĩnlh vực tàil chlính của CEO (ceo = 1: CEO từng có kinh nghilệm làm việc tronlg lĩnh vực tài chlính, ceo = 0: trường hợp còn lại).