Diễn Biến Tăng Trưởng Vốn Huy Động Tiền Gửi Của Qtdnd Tw

92


QTDND TW được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc HTX nên mỗi đại biểu chỉ được quyền có một phiếu bầu không phụ thuộc vào số vốn góp nhiều hay ít.

ĐHTV của QTDND TW gồm:

- Đại hội thường niên: Đại hội thường niên được tổ chức mỗi năm 1 lần do HĐQT triệu tập trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính để thảo luận và quyết định những vấn đề chủ yếu như: Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của HĐQT và BKS; báo cáo quyết toán năm tài chính, dự kiến phân phối lợi nhuận, xử lý các khoản lỗ (nếu có); phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới; quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ (nếu có); tăng, giảm vốn điều lệ, mức góp vốn của thành viên; thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi QTDND TW do HĐQT báo cáo; quyết định khai trừ thành viên; bầu, bầu bổ sung hoặc bãi miễn các thành viên HĐQT, các thành viên BKS; xem xét các sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với các thành viên gây thiệt hại cho QTDND TW; chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể QTDND TW.

- Đại hội bất thường: Đại hội bất thường được triệu tập theo quyết định của HĐQT, BKS hoặc có ít nhất 1/3 tổng số thành viên của QTDND TW đề nghị. Đại hội bất thường giải quyết các vấn đề chủ yếu như: Quyết định về chủ trương và xử lý các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng nghiêm trọng; bãi miễn, bầu bổ sung thành viên HĐQT, BKS; giải quyết các vấn đề nêu trong đơn của các thành viên và các vấn đề khẩn cấp khác.

- Đại hội nhiệm kỳ: Đại hội nhiệm kỳ tiến hành khi kết thúc nhiệm kỳ của HĐQT và do HĐQT triệu tập. Đại hội nhiệm kỳ sẽ kết hợp với Đại hội thường niên của năm đó. Đại hội nhiệm kỳ thảo luận và quyết định các vấn đề chủ yếu như: Thông qua báo cáo kết quả hoạt động của HĐQT, BKS trong nhiệm kỳ; bầu các thành viên HĐQT, BKS của nhiệm kỳ mới; thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nội dung Đại hội thường niên.

93


b- Hội đồng quản trị

HĐQT có chức năng quản trị QTDND TW. Theo quy định hiện nay, số lượng thành viên HĐQT do ĐHTV quyết định từ 7 đến 13 thành viên. Các thành viên và Chủ tịch HĐQT được bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín. Những người đại diện phần vốn hỗ trợ của Nhà nước tại QTDND TW tham gia HĐQT để trực tiếp quản trị, điều hành QTDND TW theo quy định của NHNN.

Về cơ bản, HĐQT thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu như: Tổ chức thực hiện Nghị quyết của ĐHTV; trình Thống đốc NHNN chuẩn y sửa đổi, bổ sung Điều lệ, chấp thuận thành lập, giải thể Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và những thay đổi theo quy định của pháp luật, chuẩn y các chức danh Chủ tịch và các thành viên HĐQT, Trưởng ban và thành viên BKS, TGĐ; quyết định các vấn đề về tổ chức, hoạt động của QTDND TW; chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và triệu tập ĐHTV; thông qua kế hoạch tài chính theo quy định của Nhà nước; quyết định mức thù lao của thành viên HĐQT, BKS không chuyên trách do TGĐ trình; xét kết nạp, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi QTDND TW và báo cáo để ĐHTV thông qua; xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và các khoản tổn thất khác theo quy định của Nhà nước; thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Thường trực HĐQT gồm Chủ tịch và một Uỷ viên thường trực do HĐQT bầu trong số thành viên HĐQT. Thường trực HĐQT có nhiệm vụ chỉ đạo và giải quyết các công việc giữa 2 kỳ họp HĐQT và báo cáo kết quả các công việc đã giải quyết tại kỳ họp gần nhất của HĐQT.

c- Ban kiểm soát

Theo quy định, BKS của QTDND TW có 3 thành viên do ĐHTV bầu trực tiếp. Trưởng BKS do các thành viên của BKS bầu, đảm nhận nhiệm vụ chuyên trách, có trách nhiệm điều hành chung các hoạt động của BKS. Tuy

94


nhiên, trên thực tế hiện nay vị trí này lại do một nhân viên của QTDND TW đảm nhiệm.

Theo quy định, thành viên BKS là những người có uy tín, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết nghiệp vụ ngân hàng theo quy định của NHNN; không đồng thời là thành viên HĐQT, TGĐ, Phó TGĐ, kế toán trưởng, thủ quỹ và không phải là cha mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của họ.

Về cơ bản, BKS thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như: Kiểm tra, giám sát QTDND TW hoạt động theo pháp luật, chấp hành Điều lệ, Nghị quyết ĐHTV và quyết nghị HĐQT; kiểm tra việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các thành viên có liên quan đến QTDND TW theo thẩm quyền; dự các cuộc họp HĐQT nhưng không tham gia biểu quyết; sử dụng kết quả và bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ của QTDND TW để thực hiện nhiệm vụ của BKS; yêu cầu các bộ phận liên quan trong QTDND TW cung cấp tài liệu cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra nhưng không được sử dụng các tài liệu này vào mục đích khác; thông báo cho HĐQT, báo cáo trước ĐHTV, NNHNN về kết quả kiểm soát; kiến nghị HĐQT, TGĐ khắc phục khuyết điểm, tồn tại trong hoạt động; chuẩn bị chương trình và triệu tập ĐHTV bất thường khi HĐQT không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả những vi phạm mà BKS đã yêu cầu hoặc khi HĐQT không triệu tập ĐHTV bất thường theo yêu cầu của thành viên.

d- Tổ chức bộ máy điều hành

Tổ chức bộ máy điều hành của QTDND TW gồm có: Ban TGĐ (TGĐ và các Phó TGĐ); Hội sở, các phòng, ban thuộc Hội sở; Sở Giao dịch, các Chi nhánh, Văn phòng đại diện; Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Tổ (hoặc Phòng) đại diện trực thuộc Sở Giao dịch, Chi nhánh.

Thành viên

Thành viên

Thành viên

Thành viên

Thành viên

Thành viên

ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN (ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU THÀNH VIÊN)

Bầu

Bầu

Kiến nghị

Bổ nhiệm, chỉ đạo

TỔNG GIÁM

ĐỐC

Kiếm soát

Điều hành


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN KIỂM SOÁT


Kiếm soát

95


P. Tín dụng

P. Giao dịch

P. Hợp tác quốc tế & Q. lý DA

P. Tài chính & Quản lý TSản

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.

P. Tin học

P. Thanh toán

P. Kế toán

Các bàn huy động vốn

Văn phòng

P. Chăm sóc thành viên

P. Ngân quỹ

P. Ktra nội bộ

P. Kế hoạch nguồn vốn

P. quản lý và GS rủi ro

P. Nhân sự


Chi nhánh QTDND TW

Chi nhánh QTDND TW

Chi nhánh QTDND TW


Sơ đồ 2. 6 - Cơ cấu tổ chức của QTDND TW


Tổng giám đốc:TGĐ do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT về điều hành các mặt hoạt động thường nhật của QTDND TW. Theo quy định, TGĐ QTDND TW phải là người có phẩm chất, đạo đức

96


nghề nghiệp, năng lực quản lý và điều hành; tốt nghiệp Đại học Tài chính, Ngân hàng hoặc tương đương và đã công tác trong ngành Ngân hàng từ 5 năm trở lên.

Về cơ bản, TGĐ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu như: Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của QTDND TW trước pháp luật và theo đúng Điều lệ, Nghị quyết của ĐHTV, quyết nghị của HĐQT; ký nhận vốn, các thoả ước về tín dụng, đào tạo.... với các tổ chức trong nước và ngoài nước theo uỷ quyền của Chủ tịch HĐQT; trình HĐQT các vấn đề về tổ chức và hoạt động của QTDND TW thuộc thẩm quyền HĐQT; chuẩn bị báo cáo hoạt động, quyết toán năm tài chính, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ, rủi ro (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm tới để HĐQT xem xét trình ĐHTV; lựa chọn, đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh: Phó TGĐ, kế toán trưởng, Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh và Trưởng Văn phòng đại diện; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc Hội sở, Sở Giao dịch, các Chi nhánh; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền (trừ các quy chế tổ chức và hoạt động; bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT); tuyển dụng, cho thôi việc, khen thưởng và kỷ luật các nhân viên thuộc quyền; ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình HĐQT các báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của QTDND TW.

♦ Bộ máy Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc bộ máy điều hành của TGĐ từ Hội sở đến Sở giao dịch và các Chi nhánh có nhiệm vụ giúp TGĐ điều hành hoạt động nghiệp vụ, đảm bảo an toàn và đúng pháp luật. Tiêu chuẩn cán bộ, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy kiểm tra nội bộ do TGĐ quy định và trình Chủ tịch HĐQT phê duyệt.

97


♦ Các bộ phận nghiệp vụ khác: Các bộ phận nghiệp vụ khác của QTDND TW bao gồm: Hội sở, các phòng, ban thuộc Hội sở; Sở Giao dịch, các Chi nhánh, Văn phòng đại diện; Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm, Tổ (hoặc Phòng) đại diện trực thuộc Sở Giao dịch, Chi nhánh. Các bộ phận này được tổ chức và hoạt động theo quy chế nội bộ của QTDND TW.

B- Hoạt động

a- Huy động vốn

Hiện nay, QTDND TW đang thực hiện huy động vốn dưới các hình thức chủ yếu như: Nhận tiền gửi của các QTDND CS; nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và các loại tiền gửi khác của các tổ chức và cá nhân; phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá khác theo quy định của NHNN; vay vốn trên thị trường tiền tệ trong nước và vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân trong, ngoài nước; tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vay vốn của NHNN và thực hiện các hình thức huy động vốn khác.

Biểu đồ 2.5- Diễn biến tăng trưởng vốn huy động tiền gửi của QTDND TW


Nguồn Số liệu Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống QTDND Từ 2000 1

Nguồn: Số liệu Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống QTDND (Từ 2000- 2008) của NHNN Việt Nam và tính toán của tác giả.

98


Biểu đồ 2.5 cho thấy nguồn vốn huy động tiền gửi của QTDND TW tăng từ 1.150 tỷ đồng (năm 2004) lên 3.828 tỷ đồng (năm 2007), tức là tăng 3,3 lần. Bước sang năm 2008, nguồn vốn huy động của QTDND TW bị giảm so với năm 2007 là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

b- Hoạt động tín dụng

Về cơ bản, QTDND TW cho vay vốn nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND CS. Ngoài ra, QTDND TW thực hiện cho vay đối với các đối tượng khác trên cơ sở bảo đảm ưu tiên đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của các QTDND CS. Về nguyên tắc, tổng dư nợ cho vay các đối tượng khác (loại trừ dư nợ cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) tối đa không được vượt quá 50% tổng nguồn vốn hoạt động bình quân các quý trong năm của QTDND TW. Quy định này nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm của QTDND TW trong việc cho vay đối với các QTDND CS. Tuy nhiên, trên thực tế quy định này không được thực hiện một cách nghiêm túc.

Trong thời gian qua, QTDND TW cũng đã thực hiện cho vay hợp vốn với các QTDND CS nhưng nói chung hoạt động này còn rất hạn chế do chưa được QTDND TW cũng như QTDND CS quan tâm đúng mức.

Ngoài ra, QTDND TW còn thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; bảo lãnh ngân hàng và các hình thức tín dụng khác.

Theo quy định hiện hành, QTDND TW có quyền xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

Biểu đồ 2.6 cho thấy diễn biến doanh số cho vay của QTDND TW tăng khá nhanh, đặc biệt là từ năm 2004 đến năm 2007. Bước sang năm

99


2008, doanh số cho vay của QTDND TW tăng không đáng kể. Đây cũng là tình trạng chung của hệ thống ngân hàng do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN.

Biểu đồ 2.6- Diễn biến tình hình doanh số cho vay của QTDND TW


Nguồn Số liệu Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống QTDND Từ 2000 2

Nguồn: Số liệu Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống QTDND (Từ 2000- 2008) của NHNN Việt Nam và tính toán của tác giả.

c- Hoạt động điều hòa vốn

Điều hòa vốn là một trong những chức năng quan trọng của QTDND TW. Về thực chất, điều hòa vồn là sự kết hợp giữa việc nhận tiền gửi của những QTDND CS tạm thời dư thừa vốn với việc điều chuyển (cho vay) đối với những QTDND CS thiếu vốn. Hoạt động này không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận mà chủ yếu là nhằm điều hòa, cân đối khả năng huy động vốn với khả năng cho vay nhằm đáp ứng tối đa hóa khả năng đáp ứng nhu cầu thành viên của các QTDND CS. Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, hoạt động điều hòa vốn thể hiện tinh thần tương trợ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống QTDND.

Xem tất cả 221 trang.

Ngày đăng: 03/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí