Sự khác biệt của yếu tố hậu hiện đại trong sáng tác của Hồ Anh Thái và Haruki Murakami - 21

38. Trương Đăng Dung (2006), “Những khả năng và giới hạn của Văn học Việt Nam trong bối cảnh giao lưu văn hóa khu vực và quốc tế”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 12.

39. Trương Đăng Dung (2012), “Tri thức và ngôn ngữ trong tinh thần hậu hiện đại”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 1, tr.3-14.

40. Trần Ngọc Dung (2005), “Đời sống thể loại văn học sau 1975”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 2.

41. Nguyễn Tiến Dũng (2005), Triết học phương Tây hiện đại, Nxb Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, Tp. HCM.

42. Nguyễn Đăng Điệp (2009), Hồ Anh Thái, người mê chơi cấu trúc (trong sách

Cõi người rung chuông tận thế), Nxb Lao động, Hà Nội.

43. Nguyễn Đăng Điệp, Nguyễn Văn Tùng (Tuyển chọn và giới thiệu), Thi pháp học ở Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

44. Đặng Anh Đào (2006), “Vai trò của cái kỳ ảo trong truyện và tiểu thuyết Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 7.

45. Đặng Anh Đào (2001), Đổi mới nghệ thuật tiểu thuyết phương Tây hiện đại, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

46. Đặng Anh Đào (2007), Việt Nam và phương Tây, tiếp nhận và giao thoa trong văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 179 trang tài liệu này.

47. Trần Thái Đỉnh (2005), Triết học hiện sinh, Công ty sách Thời đại và Nxb Văn học, Hà Nội.

48. Trịnh Bá Đĩnh (2011), Chủ nghĩa cấu trúc và văn học, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

Sự khác biệt của yếu tố hậu hiện đại trong sáng tác của Hồ Anh Thái và Haruki Murakami - 21

49. Trịnh Bá Đĩnh (2011), Phê bình văn học Việt Nam hiện đại, Nxb Văn học, Hà Nội.

50. S. Freud (2001), Nguồn gốc của văn hóa và tôn giáo (Vật tổ và cấm kị), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

51. S. Freud (Thu Nhân dịch) (1970), Phân tâm học về tình dục, Nxb Nhị Nùng.

52. S. Freud (2004), Phân tâm học và văn học nghệ thuật, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

53. S. Freud (2005), Các bài viết về giấc mơ và giải thích giấc mơ (Ngụy Hữu Tâm dịch với sự cộng tác của Nguyễn Hữu Khôi, Phan Bá), Nxb Thế giới, Hà Nội.

54. Thomas Lauren Friedmen (2009), Chiếc Lexus và cây liu (Lê Minh dịch), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

55. Thomas Lauren Friedmen (2010), Nóng, phẳng, chật (Nguyễn Hằng dịch), Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

56. Thomas Lauren Friedmen (2010), Thế giới phẳng (Nguyễn Quang A, Nguyễn Hồng Quang, Vũ Duy Thanh, Lã Việt Hà, Lê Hồng Vân, Hà Thị Thanh Huyền dịch và hiệu đính), Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

57. Hoàng Cẩm Giang (2010), “Vấn đề nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 4.

58. Hoàng Cẩm Giang – Lý Hoài Thu (2011), “Một cách nhìn về “tiểu thuyết hậu hiện đại ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 6.

59. Văn Giá (1999), “Nhân vật văn học tìm tòi và sáng tạo”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, 8.

60. Văn Giá (2004), Thử nhận diện loại tiểu thuyết ngắn ở Việt Nam những năm gần đây, http://evan.vnexpress.net/news/phe-binh/phebinh/ 2004/12/3b9ad44a/.

61. Văn Giá, “Tùy bút nhỏ về hậu hiện đại”, http://www.chungta.com/Desktop.aspx/Chung-Ta-Suy-Ngam/my-hoc/T

62. Eco Umberto (2004), Đi tìm sự thật biết cười (Vũ Ngọc Thăng dịch), Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

63. Evelyne Grossman, Phân tâm học trong nghiên cứu văn họchttp://www.khoavanhoc – ngonngu.edu.vn/home.

64. Inrasara (2008), “Lê Anh Hoài và lối viết tạp kỹ”, Văn nghệ, số 4.

65. Mihajlovic Jasmina (2005), “Những yếu tố của thi pháp hậu hiện đại trong văn xuôi Milorad Pavic”, http://evan.vnexpress.net/News/phe- binh/2005/03/3B9AD41F/.

66. Carl Gustav Jung (2007), Thăm dò tiềm thức, Nxb Tri thức, Hà Nội.

67. Nguyễn Tuấn Khanh (2011), Những cây bút kiệt xuất trong văn học Nhật Bản hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

68. Milan Kundera (2008), “Nghệ thuật tiểu thuyết”, (Nguyễn Ngọc dịch), http:/tienve.org/home/activities/viewTopics.do?action=viewArtwork&artwork Id=32

69. Đông La (2006), “Chủ nghĩa hậu hiện đại và ảnh hưởng ở nước ta”, http://vietnamnet.vn/vanhoa/tacpham/2006/08/603117/.

70. Ngô Tự Lập (2003), Nhật Bản đất nước con người và văn học, Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội.

71. Mai Liên (tuyển chọn, giới thiệu và dịch) (2010), Hợp tuyển văn học Nhật Bản, Nxb Lao Động – Trung tâm Văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.

72. Nguyễn Trường Lịch (1998), “Văn học so sánh – một xu hướng hòa nhập vào cộng đồng toàn nhân loại”, Tạp chí Hán Nôm, số 3.

73. Lotman Iu. M. (2004), Cấu trúc văn bản nghệ thuật (Trần Ngọc Vương, Trịnh Bá Đĩnh, Nguyễn Thu Thuỷ dịch), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

74. Hoàng Duy Long (2017), “Tự tử ở Nhật đã trở thành chuyện hệ trọng quốc gia”, https://tuoitre.vn/tu-tu-o-nhat-da-tro-thanh-chuyen-he-trong-quoc-gia- 1358047.htm

75. Trần Thị Tố Loan (2010), “Kiểu con người đa ngã trong tiểu thuyết Người tình Sputnik của Haruki Murakami”, Tạp chí Văn học nước ngoài, số 3.

76. Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn (2006), Văn học Việt Nam sau 1975 – Những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

77. Hoàng Long (2006), Truyện ngắn Murakami Haruki – nghiên cứu và phê bình, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

78. Phương Lựu (1999), Mười trường phái lí luận phê bình văn học Phương Tây hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

79. Phương Lựu (2007), “Chủ nghĩa lịch sử mới, một biến chuyển trong lòng chủ nghĩa hậu hiện đại”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 12.

80. Phương Lựu (2001), Lí luận phê bình văn học phương Tây thế kỷ XX, Nxb Văn học, Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.

81. Phương Lựu (2011), Lí thuyết văn học hậu hiện đại, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

82. Liviu Petrescu (2013), Thi pháp chủ nghĩa hậu hiện đại, (Lê Nguyên Cẩn dịch và giới thiệu), Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

83. J.F.Lyotard (2007), Hoàn cảnh hậu hiện đại, (Ngân Xuyên dịch), Nxb Tri thức, Hà Nội.

84. Hồ Thế Hà (2008), “Cái nhìn tham chiếu phân tâm học qua một số truyện ngắn hiện đại Việt Nam”, Tạp chí Sông Hương, số 235.

85. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2006), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

86. Hoàng Ngọc Hiến (2008), “Tiếp nhận những cách tân của chủ nghĩa hiện đại và chủ nghĩa hậu hiện đại”, Tạp chí Sông Hương, số 233.

87. Lâm Thiếu Hoa, Hoàng Thu Hoằng (2008) (dịch từ nguyên bản tiếng Trung), “Những vẻ đẹp trong tác phẩm Murakami”, (bài phát biểu tại Sở Sự vụ Bắc Kinh, Quỹ giao lưu Quốc tế Nhật bản, ngày 25/06/2005).

88. La Khắc Hòa (2012), “Những dấu hiệu của chủ nghĩa hậu hiện đại trong văn học Việt Nam qua sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp và Phạm Thị Hoài”, http://phebinhvanhoc.com.vn/?p=3010.

89. Hungtington Samuel (2005), Sự va chạm của các nền văn minh, Nxb Lao động, Hà Nội.

90. Nguyễn Thị Huế (2012), “Truyện ngắn Hồ Anh Thái từ góc nhìn liên văn bản”, tapchinhavan.vn/news/Nghien-cuu-Ly-luan-Phe-binh-1583/.

91. Diệu Hường (2008), “Một góc nhỏ văn chương Hồ Anh Thái”, Văn nghệ, số 12.

92. Larry McCaffery, “Murakami: Nhiều người nghĩ tôi là kẻ cuồng sex”, http://evan.vnexpress.net/News/chan - dung/2007/08/3B9AD9B5/

93. Hồ Á Mẫn (2011), Giáo trình văn học so sánh, (Lê Huy Tiêu dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

94. Ngô Trà My, “Hiện thực nối dài trong Biên niên kí chim vặn dây cót của Murakami Haruki” http://www.khoavanhoc-ngonngu.edu.vn/home/index.php

95. Haruki Murakami (2007), Kafka bên bờ biển, Nxb Văn học, Hà Nội.

96. Haruki Murakami (2005), Rừng Nauy – Noruwei no mori, Norwegian Wood, (Trịnh Lữ dịch), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

97. Haruki Murakami (2007), Phía nam biên giới, phía Tây mặt trời – Kokkyo no minami, taiyo no nishi, South of the Border, West of the sun, (Cao Việt Dũng dịch), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

98. Haruki Murakami (2008), Người tình Sputnik – Suputoniku no koibito, Sputnik Sweetheart (Ngân Xuyên dịch), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

99. Haruki Murakami (2008), Biên niên kí chim vặn dây cót – Nejimaki – dori kuronikuru, The Wind – Up Bird Chronicle (Trần Tiễn Cao Đăng dịch), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

100. Haruki Murakami (2009), Ngầm, Nxb Văn hóa Sài Gòn, Hồ Chí Minh.

101. Murakami Haruki (2010), Xứ sở diệu kì tàn bạo và chốn tận cùng thế giới, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

102. Haruki Murakami (2011), Cuộc săn cừu hoang, Nxb Văn học, Hà Nội.

103. Haruki Murakami (2011), Tôi nói gì khi nói về chạy bộ, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

104. Haruki Murakami (2012), Nhảy Nhảy Nhảy, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

105. Haruki Murakami (2012), 1 Q 84(tập 1), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

106. Haruki Murakami (2012), 1 Q 84(tập 2), Nxb Hội Nhà văn, Hà nội.

107. Haruki Murakami (2013), 1 Q 84(tập 3), Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

108. Haruki Murakami (2013), Tazaki Tsukuru không màu và những năm tháng hành hương, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

109. Haruki Murakami (2016), Những người đàn ông không có đàn bà, Nxb Nhã Nam.

110. Nunamo Mitsuyoshi, “Văn học Nhật Bản, lịch sử và đặc trưng, từ mononoaware đến kawaii”, http://khoavanhoc-ngonngu.edu.vn/home.

111. Nunamo Mitsuyoshi, “Thế giới thơ về tiểu thuyết Nhật Bản, từ “Truyện Genji” đến Murakami Haruki” http://www.khoavanhoc- ngonngu.edu.vn/home.

112. Nguyễn Nam (2004), “Khoảng trống văn chương và tiếp cận liên văn bản”, Tạp chí Văn học, số 4.

113. Hoài Nam (2007), Chất hài hước, nghịch dị trong Mười lẻ một đêm", Mười lẻ một đêm, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

114. Hoài Nam (2007), “Phật sử và hư cấu văn chương”, http://phongdiep.net/default.asp?action=article&ID=2472.

115. Hữu Ngọc (2006), Dạo chơi vườn hoa Nhật Bản, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

116. Luân Nguyễn, “Yếu tố hậu hiện đại trong truyện ngắn Haruki Murakami, nhìn từ quan niệm nghệ thuật về con người” http://vanthotre.sfi.vn/?p=885

117. Trần Mai Nhi (1994), Văn học hiện đại, văn học Việt Nam - giao lưu, gặp gỡ, Nxb Văn học, Hà Nội.

118. Lã Nguyên (2007), “Những dấu hiệu của chủ nghĩa hậu hiện đại trong văn học Việt Nam qua sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp và Phạm Thị Hoài”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 12.

119. Phạm Xuân Nguyên, “Tản mạn về Rừng Na-uy và Haruki Murakami”, http://www.thuvien-ebook.com/forums/showthread.php?t-10863

120. Mai Hải Oanh (2009), Những cách tân nghệ thuật trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

121. Bùi Ngọc Oánh (2006), Tâm lý học giới tính và giáo dục giới tính, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

122. Huỳnh Như Phương (2007), Trường phái hình thức Nga, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

123. Lê Ngọc Phương (2012), “Những biểu của chủ nghĩa hiện thực huyền ảo trong văn học Nhật Bản đương đại”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 2.

124. Nguyễn Hưng Quốc (2010), Văn học Việt Nam thời toàn cầu hóa, Nxb Văn Mới, USA.

125. Nguyễn Hưng Quốc (2000), “Văn học Việt Nam, từ điểm nhìn hậu hiện đại”, Văn nghệ, California.

126. Nguyễn Hưng Quốc (2000), "Chủ nghĩa h(ậu h)iện đại và văn học ViệtNam" http://www.tienve.org/home/activities/viewTopics.do?action=viewArtw ork&artworkId=327#12R.

127. L.P.Rjanskaya (2007), “Liên văn bản – sự xuất hiện của khái niệm. Về lịch sử và lí thuyết của vấn đề” (Ngân Xuyên dịch), Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 11.

128. Dr. Vladirmir Sakhizanhia (2006), Trò chuyện với bác sĩ về các vấn đề giới tính, Nxb Văn hóa thông tin.

129. Nguyễn Hữu Sơn, “Văn học so sánh, nghiên cứu và dịch thuật”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học, số 3.2004.

130. Trần Đình Sử (2005), Văn học so sánh – nghiên cứu và triển vọng, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

131. Trần Đình Sử (2008), Tự sự học – một số vấn đề lí luận và lịch sử, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

132. Lâm Việt, “Nhà văn và bẫy giải thưởng”, http://vanhocquenha.vn/vi- vn/113/49/nha-van-va-bay-giai-thuong/120484.html.

133. Nguyễn Thành, Hồ Thế Hà, Nguyễn Hồng Dũng, Văn học hậu hiện đại – Diễn giải và tiếp nhận, Nxb Văn học, Hà Nội.

134. Hồ Anh Thái (1986), Phía sau vòm trời, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

135. Hồ Anh Thái (1987), Vẫn chưa tới mùa đông, Nxb Thanh niên, Hà Nội.

136. Hồ Anh Thái (1993), Mảnh vỡ của đàn ông, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

137. Hồ Anh Thái (2002), “Hồ Anh Thái và những quan niệm về văn chương”, http://giaitri.vnexpress.net/tin-tuc/gioi-sao/trong-nuoc/ho-anh-thai-va-nhung- quan-niem-ve-van-chuong-1874655.html.

138. Hồ Anh Thái (2003), Người đàn bà trên đảo; Trong sương hồng hiện ra, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.

139. Hồ Anh Thái (2003), Họ trở thành nhân vật của tôi, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

140. Hồ Anh Thái (2004), Bốn lối vào nhà cười, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

141. Hồ Anh Thái (2004), Cõi người rung chuông tận thế, Nxb Đà Nẵng.

142. Hồ Anh Thái tuyển chọn (2005), Văn mới 5 năm đầu thế kỷ, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

143. Hồ Anh Thái (2005), Người và xe chạy dưới ánh trăng, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

144. Hồ Anh Thái (2005), Tự sự 265 ngày, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

145. Hồ Anh Thái (2005), Sắp đặt và diễn, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

146. Hồ Anh Thái (2006), Mười lẻ một đêm, Nxb Đà Nẵng.

147. Hồ Anh Thái (2007), Đức Phật, nàng Savitri và tôi, Nxb Đà Nẵng.

148. Hồ Anh Thái (2012), SBC là săn bắt chuột, Nxb Trẻ.

149. Hồ Anh Thái (2014), Những đứa con rải rác trên đường, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh

150. Hồ Anh Thái (2016), Lang thang trong chữ, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/01/2023