Kiểm Định Sự Khác Biệt Về Quyết Định Đưa Tiền Theo Vai Trò Người Tham Gia Trong Thí Nghiệm Sự Tin Tưởng.


4.2.4.1. Kiểm định sự khác biệt về quyết định đưa tiền theo vai trò người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng.


Bảng 4.10: Kiểm định sự khác biệt về lựa chọn đưa tiền cho đối tác theo vai trò người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng.



Tần số

Trung bình (Độ lệch chuẩn)

Là người số 1

Là người số 2

t-test (p-value)

F-test (p-value)

Tổng số

176


Kiểm định sự khác biệt giữa các lựa chọn

Đưa tiền cho đối tác

162

1,49

(0,502)

50,6%

49,4%


-1,067

(0,287)


13,857

(0,000)

Không đưa tiền cho đối tác

14

1,64

(0,497)

35,7%

64,3%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.

Sở thích rủi ro, vốn xã hội và rủi ro cho vay tín dụng vi mô – Nghiên cứu thí nghiệm tại vùng đồng bằng sông Cửu Long - 15


Ghi chú:

- Đối với kiểm định trung bình, sử dụng giá trị thống kê t (t – test) với giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về trung bình tỷ lệ giữa những người đưa tiền và những người không đưa tiền theo vai trò tham gia trong thí nghiệm 3; giả thuyết đối H1: Có sự khác biệt về trung bình giữa những người đưa tiền và những người không đưa tiền theo vai trò tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng.

- Đối với kiểm định phương sai, sử dụng giá trị thống kê F (F – test) với giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về phương sai giữa những người đưa tiền và những người không đưa tiền theo vai trò tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng; giả thuyết đối H1: Có sự khác biệt về phương sai giữa những người đưa tiền và những người không đưa tiền theo vai trò tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát).


Trong phần kiểm định này, tác giả sẽ kiểm định sự khác biệt về quyết định đưa tiền cho đối tác của mình hay không theo vai trò của người tham gia trong thí


nghiệm sự tin tưởng.


Với mức ý nghĩa thống kê 10%, kết quả kiểm định sự khác biệt này cho thấy: Chấp nhận giả thuyết H0 về kiểm định trung bình sự khác biệt nhưng bác bỏ giả thuyết H0 về kiểm định phương sai sự khác biệt giữa 2 nhóm đối tượng này. Điều này cho thấy trung bình tỷ lệ đưa tiền cho đối tác không có sự khác biệt theo vai trò trong thí nghiệm của người tham gia, nhưng lại có sự khác biệt về mức độ biến động của tỷ lệ này. Như vậy, có thể đưa ra kết luận rằng có sự khác biệt về tình hình quyết định đưa tiền lại cho đối tác giữa những người đóng vai trò người số 1 và những người đóng vai người số 2 trong thí nghiệm sự tin tưởng.

4.2.4.2. Kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ số tiền đưa tiền cho đối tác theo vai trò của người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng.

Trong phần kiểm định này, tác giả sẽ kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác của mình theo vai trò của người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng.

Với mức ý nghĩa thống kê 10%, kết quả kiểm định về sự khác biệt cho thấy: Bác bỏ giả thuyết H0 cả về kiểm định trung bình sự khác biệt và kiểm định phương sai sự khác biệt giữa 2 nhóm đối tượng này. Điều này chứng tỏ rằng có sự khác biệt đáng kể cả về trung bình tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác còn lại và mức độ biến động của tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo vai trò trong thí nghiệm 3: Những người có vai trò là người số 1 thường có tỷ lệ số tiền đưa cho người số 2 cao hơn so với tỷ lệ số tiền mà người số 2 đưa cho người số 1.

Bảng 4.11: Kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo vai trò người chơi trong thí nghiệm sự tin tưởng.




Tần số

Trung bình

(Độ lệch chuẩn)

t-test (p-value)

F-test (p-value)

Tổng số

176


Kiểm định sự khác biệt về số tiền đưa theo vai trò

Là người 1 trong thí

87

0,5599

6,971

22,584


nghiệm


(0,2946)

(0.000)

(0.000)

Là người 2 trong thí

nghiệm

89

0,3049

(0,1777)


Ghi chú: (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát).

- Đối với kiểm định trung bình, sử dụng giá trị thống kê t (t – test) với giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về trung bình giữa tỷ lệ số tiền người số 1 đưa cho người số 2 và số tiền người số 2 đưa cho người số 1 trong thí nghiệm sự tin tưởng; giả thuyết đối H1: Có sự khác biệt về trung bình giữa tỷ lệ số tiền người số 1 đưa cho người số 2 và số tiền người số 2 đưa cho người số 1 trong thí nghiệm sự tin tưởng.

- Đối với kiểm định phương sai, sử dụng giá trị thống kê F (F – test) với giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về phương sai giữa giữa tỷ lệ số tiền người 1 đưa cho người 2 và số tiền người 2 đưa cho người 1 trong thí nghiệm sự tin tưởng; giả thuyết đối H1: Có sự khác biệt về phương sai giữa tỷ lệ số tiền người 1 đưa cho người 2 và số tiền người 2 đưa cho người 1 trong thí nghiệm sự tin tưởng.

4.2.4.3. Kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo đặc điểm nợ của người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng.

Trong phần kiểm định này, tác giả sẽ kiểm định sự khác biệt về tỷ lệ số tiền người tham gia thí nghiệm đưa cho đối tác của mình theo tình hình nợ của người tham gia trong thí nghiệm sự tin tưởng.

Bảng 4.12: Kiểm định sự khác biệt về việc đưa tiền cho đối tác theo đặc điểm nợ xấu ở thí nghiệm sự tin tưởng.




Tần số

Trung bình (Độ lệch chuẩn)

Nợ xấu (%)

Nợ đủ chuẩn (%)

t-test (p-value)

F-test (p-value)

Tổng số

176


Kiểm định sự khác biệt giữa các lựa chọn

Đưa tiền cho đối tác

162

0,17

(0,374)

16,7%

83,3%

-1,779

(0,077)

7,190

(0,008)


Không đưa tiền cho đối

tác


14

0,36

(0,497)


64,3%


35,7%



Ghi chú:

- Đối với kiểm định trung bình, sử dụng giá trị thống kê t (t – test) với giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về trung bình giữa tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo đặc điểm nợ trong thí nghiệm sự tin tưởng; giả thuyết đối H1: Có sự khác biệt về trung bình giữa tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo đặc điểm nợ trong thí nghiệm sự tin tưởng.

- Đối với kiểm định phương sai, sử dụng giá trị thống kê F (F – test) với giả thuyết H0: Không có sự khác biệt về phương sai giữa tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo đặc điểm nợ trong thí nghiệm sự tin tưởng; giả thuyết đối H1: Có sự khác biệt về phương sai giữa tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo đặc điểm nợ trong thí nghiệm sự tin tưởng.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát).


Với mức ý nghĩa thống kê 10%, kết quả kiểm định sự khác biệt như sau: Bác bỏ giả thuyết H0 cả về kiểm định trung bình sự khác biệt và kiểm định phương sai sự khác biệt giữa 2 nhóm đối tượng này. Điều này chứng tỏ rằng có sự khác biệt đáng kể cả về trung bình tỷ lệ số tiền người chơi đưa cho đối tác và mức độ biến động của tỷ lệ số tiền đưa cho đối tác theo đặc điểm nợ xấu trong thí nghiệm sự tin tưởng: Những người không có nợ xấu thường sẽ đưa tiền cho đối tác của mình với một tỷ lệ nhiều hơn so với những người có nợ xấu.

4.3. Kết quả hồi quy về tác động của các nhân tố đến nợ xấu.


Trong quá trình xử lý hồi quy phân tích tác động của các nhân tố đến nợ xấu, tác giả sẽ tiến hành hồi quy lần lượt các nhân tố tác động đến nợ xấu theo từng thí nghiệm riêng lẻ. Sau đó tác giả sẽ phân tích hồi quy tác động của các nhân tố đến nợ xấu theo đồng thời cả 3 thí nghiệm đã thực hiện. Các nhân tố tác động trong quá trình hồi quy sẽ được đưa lần lượt vào để hồi quy và phân tích.


4.3.1. Kết quả hồi quy tác động của mức độ ưa thích rủi ro đến nợ xấu.


Tác giả hồi quy lần lượt tác động của các nhân tố đến nợ xấu theo thí nghiệm sở thích rủi ro đã thực hiện. Kết quả hồi quy trong bảng 4.13.

Với mức ý nghĩa thống kê cho phép là 10%, kết quả hồi quy như sau:


Biến thí nghiệm 1 có tác động âm có ý nghĩa thống kê với nợ xấu trong cả 5 cột hồi quy. Điều này cho thấy những lựa chọn càng nhiều rủi ro thì sẽ có tác động trái chiều với nợ xấu, tức là những người càng ưa thích tìm kiểm rủi ro nhiều thì khả năng có nguy cơ rơi vào tình trạng bị nợ xấu càng ít. Ngược lại, những người e ngại rủi ro lại có nguy cơ bị rơi vào nợ xấu cao hơn. Kết quả hồi quy có độ tin cậy cao khi có mức ý nghĩa thống kê khá cao trong cả 5 cột hồi quy. Điều này đúng với giả thuyết nghiên cứu thứ nhất H1 đã đưa ra cho thấy mức độ vững về giả thuyết nghiên cứu.

Cột thứ (2) trong hồi quy thêm biến Tuổi và biến Giới tính vào hồi quy; trong khi cột thứ (3) đưa thêm biến Tuổi2 so với cột thứ 2. Kết quả hồi quy trong cột thứ (2) cho thấy cả 2 biến Tuổi và biến Giới tính đưa thêm vào hồi quy phản

ánh tác động đều không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy biến Tuổi và biến Giới tính không có tác động tuyến tính đến nợ xấu của người tham gia thí nghiệm. Ở cột thứ 3, kết quả hồi quy khi bổ sung biến Tuổi2 vào cũng không có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ rằng khi chỉ xem xét tác động của tuổi và giới tính của người trả lời, cả hai yếu tố này đều không tác động đến việc người tham gia có bị nợ xấu hay không.

Kết quả ở cột thứ (4) (thêm biến Học vấn vào trong hồi quy) cho thấy tác động của các biến số cũ đã có sự thay đổi khá nhiều. Biến Học vấn đưa thêm vào mô hình hồi quy có tác động âm có ý nghĩa thống kê đến biến nợ xấu. Điều này cho thấy trình độ học vấn của người tham gia càng cao thì khả năng người này rơi vào trường hợp nợ xấu sẽ càng giảm. Ngoài ra, cả hai biến Tuổi và Tuổi2 sẽ có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, hệ số tác động của biến Tuổi là âm, trong khi hệ số tác động của biến Tuổi2 mang dấu dương; độ lớn hệ số của biến Tuổi lớn hơn


biến Tuổi2 . Kết quả này cho thấy khi có tác động của biến học vấn, những người tham gia còn trẻ (tuổi còn ít), tác động của biến Tuổi sẽ lấn át tác động của biến Tuổi2 khi tuổi của người trả lời tăng lên. Điều này cho thấy với những người còn trẻ, số tuổi càng tăng thì khả năng người đó mắc nợ xấu càng giảm. Tuy nhiên, khi người tham gia ở ngưỡng tuổi khá cao, tác động phi tuyến của tuổi tác sẽ cao hơn so với sự gia tăng tuyến tính (tác động của biến Tuổi2 sẽ lấn át tác động của biến Tuổi khi tuổi gia tăng). Khi đó, số tuổi càng tăng lên thì người đó càng có nguy cơ bị nợ xấu cao hơn.

Bảng 4.13: Kết quả hồi quy tác động của mức độ ưa thích rủi ro đến nợ xấu.


Biến phụ thuộc: Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn


Biến

Nợ xấu/ Nợ

đủ chuẩn (1)

Nợ xấu/ Nợ

đủ chuẩn (2)

Nợ xấu/ Nợ

đủ chuẩn (3)

Nợ xấu/ Nợ

đủ chuẩn (4)

Nợ xấu/ Nợ

đủ chuẩn (5)

Thí nghiệm 1

-0.3162**

-0.3371**

-0.3346**

-0.3407**

-0.3673***

(P-value)

(0.015)

(0.013)

(0.013)

(0.015)

(0.008)

Tuổi

-

-0.0022

-0.1140

-0.1594*

-0.1714**

(P-value)

-

(0.897)

(0.165)

(0.074)

(0.050)

Tuổi2

-

-

0.0011

0.0015*

0.0015*

(P-value)

-

-

(0.166)

(0.095)

(0.074)

Giới tính

-

-0.6804

-0.6496

-0.5518

-0.3148

(P-value)

-

(0.116)

(0.131)

(0.216)

(0.472)

Học vấn

-

-

-

-0.3117*

-0.4059**

(P-value)

-

-

-

(0.077)

(0.041)

Nơi sống

-

-

-

-

-0.1921

(P-value)

-

-

-

-

(0.651)

Tỷ lệ làm việc

-

-

-

-

0.8826

(P-value)

-

-

-

-

(0.270)

Khoản vay

-

-

-

-

-0.0402***

(P-value)

-

-

-

-

(0.007)

Kỳ hạn vay

-

-

-

-

-0.0090

(P-value)

-

-

-

-

(0.548)

Hằng số

-0.6224

0.0238

2.5502

4.6783

5.7297

Ghi chú: Giả thuyết H0: (tương ứng tác động của biến Xi không có ý nghĩa thống kê); giả thuyết đối H1: (tương ứng biến Xi tác động có ý nghĩa thống kê). Ký hiệu *,**,*** lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát).


Ở cột thứ (5), tác giả đưa thêm các biến kiểm soát về khu vực sinh sống (Nơi sống), tỷ lệ việc làm (tỷ lệ có việc làm trong hộ gia đình), Khoản vay (Quy mô khoản vay) và kỳ hạn vay vào hồi quy xem xét tác động. Kết quả hồi quy cho thấy các biến số xuất hiện ở cột thứ (4) về cơ bản không bị thay đổi trong tác động đến nợ xấu. Trong số các biến số đưa thêm vào, quy mô khoản vay có tác động âm có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc nợ xấu. Điều này cho thấy quy mô khoản vay của người tham gia càng cao thì khả năng người đó rơi vào trường hợp nợ xấu sẽ càng thấp. Ngoài ra, chưa có thể kết luận sự khác biệt về nợ xấu giữa những người sinh sống ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn; không có sự khác biệt về nợ xấu giữa tỷ lệ số người tham gia lao động của các hộ gia đình; không có sự khác biệt về nợ xấu theo kỳ hạn vay nợ.

4.3.2. Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng đến nợ xấu.

Tác giả hồi quy lần lượt tác động của các nhân tố đến nợ xấu theo thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng đã thực hiện. Kết quả hồi quy như trong bảng 4.14.

Với mức ý nghĩa thống kê cho phép là 10%, kết quả hồi quy như sau:


Biến thí nghiệm 2 có tác động âm có ý nghĩa thống kê với nợ xấu trong cả 5 cột hồi quy. Điều này cho thấy việc lựa chọn đóng góp cho cộng đồng sẽ có tác động trái chiều với nợ xấu, tức là những người càng “hào phóng” (đóng góp cho cộng đồng với mong muốn để cộng đồng được tốt hơn) sẽ càng ít có nguy cơ rơi vào tình trạng bị nợ xấu. Kết quả hồi quy có độ tin cậy cao khi có mức ý nghĩa thống kê rất cao trong cả 5 cột hồi quy. Điều này đúng với giả thuyết nghiên cứu thứ hai H2 đã đưa ra cho thấy mức độ vững về giả thuyết nghiên cứu.

Ở cột thứ (2), tác giả đưa thêm biến Tuổi và biến Giới tính vào hồi quy. Ở

cột thứ (3), tác giả đưa thêm biến Tuổi2 vào hồi quy so với cột thứ (2). Ở cột thứ (4), tác giả đưa thêm biến Học vấn vào hồi quy so với cột thứ (3). Các kết quả hồi quy khi đưa thêm lần lượt các biến số ở cột (2), (3), (4) cho thấy sự tác động


của việc đóng góp ít có sự thay đổi; trong khi các biến số đưa thêm vào ở cả 3 cột (2), (3), (4) đều không có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ rằng tuổi tác, giới tính và trình độ học vấn đều không có tác động đến khả năng mắc nợ xấu của người tham gia trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng.

Ở cột thứ (5), tác giả đưa thêm các biến kiểm soát về khu vực sinh sống (Nơi sống), tỷ lệ việc làm (tỷ lệ có việc làm trong hộ gia đình), Khoản vay (Quy mô khoản vay) và kỳ hạn vay vào hồi quy xem xét tác động. Kết quả hồi quy cho thấy các biến số xuất hiện ở cột thứ (4) về cơ bản không bị thay đổi trong tác động đến nợ xấu; trong khi đó, chỉ có biến quy mô khoản vay có tác động âm có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc nợ xấu. Điều này cho thấy quy mô khoản vay của người tham gia trong thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng càng cao thì khả năng người đó rơi vào trường hợp nợ xấu sẽ càng thấp. Ngoài ra, chưa có thể đưa ra kết luận chính xác sự khác biệt về nợ xấu giữa những người sinh sống ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn; không có sự khác biệt về nợ xấu giữa tỷ lệ số người tham gia lao động của các hộ gia đình; không có sự khác biệt về nợ xấu theo kỳ hạn vay nợ.

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy tác động của đóng góp cho cộng đồng đến nợ xấu.


Biến phụ thuộc: Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn


Biến

Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn

(1)

Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn

(2)

Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn

(3)

Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn

(4)

Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn

(5)

Thí nghiệm 2

-2.2769***

-2.2601***

-2.2215***

-2.1669***

-2.1640***

(P-value)

(0.000)

(0.000)

(0.000)

(0.000)

(0.000)

Tuổi

-

0.0066

-0.0681

-0.0951

-0.0944

(P-value)

-

(0.702)

(0.438)

(0.307)

(0.364)

Tuổi2

-

-

0.0008

0.0009

0.0009

(P-value)

-

-

(0.376)

(0.288)

(0.354)

Giới tính

-

-0.4937

-0.4926

-0.4512

-0.3135

(P-value)

-

(0.275)

(0.279)

(0.328)

(0.522)

Học vấn

-

-

-

-0.2026

-0.2556

(P-value)

-

-

-

(0.260)

(0.218)

Nơi sống

-

-

-

-

-0.2303

(P-value)

-

-

-

-

(0.643)

Tỷ lệ làm việc

-

-

-

-

1.2878

(P-value)

-

-

-

-

(0.115)

Xem tất cả 221 trang.

Ngày đăng: 03/04/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí