- | - | - | - | -0.0324** | |
(P-value) | - | - | - | - | (0.035) |
Kỳ hạn vay | - | - | - | - | -0.0024 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.889) |
Hằng số | 0.1252 | -0.0020 | 1.6587 | 2.9336 | 2.9617 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thống Kê Chung Về Các Đặc Điểm Lựa Chọn Trong Các Thí Nghiệm.
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Về Đặc Điểm Nợ Xấu Giữa Nhóm Người Trung Lập Với Nhóm Tìm Kiếm Rủi Ro Và Nhóm E Ngại Rủi Ro.
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Về Quyết Định Đưa Tiền Theo Vai Trò Người Tham Gia Trong Thí Nghiệm Sự Tin Tưởng.
- Kết Quả Hồi Quy Các Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Trong Đồng Thời Cả 3 Thí Nghiệm.
- Đối Với Các Tổ Chức Tcvm Và Các Tctd Có Hoạt Động Tcvm:
- Sở thích rủi ro, vốn xã hội và rủi ro cho vay tín dụng vi mô – Nghiên cứu thí nghiệm tại vùng đồng bằng sông Cửu Long - 19
Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.
Ghi chú: Giả thuyết H0: (tương ứng tác động của biến Xi không có ý nghĩa thống kê); giả thuyết đối H1: (tương ứng biến Xi tác động có ý nghĩa thống kê). Ký hiệu *,**,*** lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát).
4.3.3. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong thí nghiệm sự tin tưởng.
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu trong thí nghiệm sự tin tưởng.
Biến | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (1) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (2) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (3) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (4) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (5) |
Thí nghiệm 3 | -2.4219** | -2.2858** | -2.3035** | -2.2296** | -2.4293** |
(P-value) | (0.012) | (0.024) | (0.022) | (0.019) | (0.010) |
Tuổi | - | -0.0043 | -0.1210 | -0.1706* | -0.1719* |
(P-value) | - | (0.812) | (0.151) | (0.069) | (0.067) |
Tuổi2 | - | - | 0.0012 | 0.0015* | 0.0015* |
(P-value) | - | - | (0.168) | (0.098) | (0.094) |
Giới tính | - | -0.3155 | -0.2945 | -0.1883 | 0.0927 |
(P-value) | - | (0.479) | (0.514) | (0.677) | (0.848) |
Học vấn | - | - | - | -0.3134* | -0.3955* |
(P-value) | - | - | - | (0.094) | (0.081) |
Nơi sống | - | - | - | - | -0.0292 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.949) |
Tỷ lệ làm việc | - | - | - | - | 0.8901 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.331) |
Khoản vay | - | - | - | - | -0.0409** |
(P-value) | - | - | - | - | (0.028) |
Kỳ hạn vay | - | - | - | - | -0.0059 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.668) |
Hằng số | -0.5886 | -0.3198 | 2.3281 | 4.5240 | 5.1502 |
Ghi chú: Giả thuyết H0: (tương ứng tác động của biến Xi không có ý nghĩa thống kê); giả thuyết đối H1: (tương ứng biến Xi tác động có ý nghĩa thống kê). Ký hiệu *,**,*** lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát).
Tác giả hồi quy lần lượt tác động của các nhân tố đến nợ xấu theo thí nghiệm sự tin tưởng đã thực hiện. Kết quả hồi quy như bảng 4.15.
Với mức ý nghĩa thống kê cho phép là 10%, kết quả hồi quy như sau:
Biến thí nghiệm 3 có tác động âm có ý nghĩa thống kê với nợ xấu trong cả 5 cột hồi quy. Điều này cho thấy số tiền đưa cho đối tác của mình càng cao sẽ có tác động trái chiều với nợ xấu, tức là tỷ lệ số tiền mà những người tham gia trò chơi đưa cho đối tác của mình trong thí nghiệm càng cao thì người đó càng ít có khả năng bị rơi vào tình trạng có nợ xấu. Kết quả hồi quy có độ tin cậy cao khi có mức ý nghĩa thống kê rất cao trong cả 5 cột hồi quy. Điều này đúng với giả thuyết nghiên cứu thứ ba H3 đã đưa ra cho thấy mức độ vững về giả thuyết nghiên cứu.
Cột thứ (2) trong hồi quy thêm biến Tuổi và biến Giới tính vào hồi quy; trong khi cột thứ (3) đưa thêm biến Tuổi2 so với cột thứ 2. Kết quả hồi quy trong cột thứ (2) cho thấy cả 2 biến Tuổi và biến Giới tính đưa thêm vào hồi quy phản ánh tác động đều không có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ rằng biến Tuổi
và biến Giới tính không có tác động tuyến tính đến nợ xấu của người tham gia thí nghiệm. Ở cột thứ 3 kết quả hồi quy khi bổ sung biến Tuổi2 vào cũng không có ý nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ rằng khi chỉ xem xét tác động của tuổi và giới tính của người trả lời, cả hai yếu tố này đều không có tác động đến vấn đề nợ xấu của người tham gia.
Kết quả ở cột thứ (4) (thêm biến Học vấn vào trong hồi quy) cho thấy tác động của các biến số cũ đã có sự thay đổi khá nhiều. Biến Học vấn đưa thêm vào mô hình hồi quy có tác động âm có ý nghĩa thống kê đến biến nợ xấu. Điều này cho thấy trình độ học vấn của người tham gia càng cao thì khả năng người này
rơi vào trường hợp nợ xấu sẽ càng giảm. Ngoài ra, cả 2 biến Tuổi và Tuổi2 sẽ có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, hệ số tác động của biến Tuổi là âm, trong khi hệ số tác động của biến Tuổi2 mang dấu dương; độ lớn hệ số của biến Tuổi lớn hơn biến Tuổi2. Kết quả này cho thấy khi có tác động của học vấn, những người tham gia còn trẻ (tuổi còn ít), tác động của biến Tuổi sẽ lấn át tác động của biến Tuổi2 khi tuổi của người trả lời gia tăng. Điều này cho thấy đối với những người còn trẻ, số tuổi càng tăng thì khả năng người đó mắc nợ xấu càng giảm. Tuy nhiên, khi người tham gia ở ngưỡng tuổi khá cao, tác động phi tuyến của tuổi tác sẽ cao hơn so với sự gia tăng tuyến tính (tác động của biến Tuổi2 sẽ lấn át tác động của biến Tuổi khi tuổi gia tăng). Khi đó, số tuổi càng tăng lên thì người đó càng có nguy cơ bị nợ xấu cao hơn.
Ở cột thứ (5), tác giả đưa thêm các biến kiểm soát về khu vực sinh sống (Nơi sống), tỷ lệ việc làm (tỷ lệ có việc làm trong hộ gia đình), Khoản vay (Quy mô khoản vay) và kỳ hạn vay vào hồi quy xem xét tác động. Kết quả hồi quy cho thấy các biến số xuất hiện ở cột thứ (4) về cơ bản không bị thay đổi trong tác động đến nợ xấu. Trong số các biến số đưa thêm vào, quy mô khoản vay có tác động âm có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc nợ xấu. Điều này cho thấy quy mô khoản vay của người tham gia càng cao thì khả năng người đó rơi vào trường hợp nợ xấu sẽ càng thấp. Ngoài ra, chưa có thể kết luận sự khác biệt về nợ xấu giữa những người sinh sống ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn; không có sự khác biệt về nợ xấu giữa tỷ lệ số người tham gia lao động của các hộ gia đình; không có sự khác biệt về nợ xấu theo kỳ hạn vay nợ.
4.3.4. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu khi kết hợp thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng.
Tác giả sẽ xem xét tác động kết hợp của thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng cùng các nhân tố tác động khác đến biến nợ xấu của người tham gia. Kết quả hồi quy như trong bảng 4.16.
Với mức ý nghĩa thống kê cho phép là 10%, kết quả hồi quy khi kết hợp thí nghiệm 1 và 2 để cùng xem xét về nợ xấu cho thấy:
Cả 2 biến Thí nghiệm 1 và biến Thí nghiệm 2 đều có tác động âm và có ý nghĩa thống kê với nợ xấu trong cả 5 cột hồi quy. Điều này cho thấy khi xem xét đồng thời tác động của thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng đến biến nợ xấu, hiệu ứng hành vi về lựa chọn đóng góp cho cộng đồng sẽ phản ánh đặc điểm nợ xấu của người tham gia tốt hơn so với các lựa chọn trong thí nghiệm sở thích rủi ro. Kết quả hồi quy có độ tin cậy cao khi có mức ý nghĩa thống kê khá cao trong cả 5 cột hồi quy.
Ở cột thứ (2), (3), (4), khi tác giả đưa thêm biến Tuổi, biến Giới tính (ở cột (2)); biến Tuổi2 (ở cột (3)); biến Học vấn (ở cột (4)) vào hồi quy, kết quả cho thấy cho thấy sự tác động của 3 biến số này sự thay đổi là tương đối ít và đều
không có ý nghĩa thống kê. Có nghĩa là tuổi tác, giới tính và trình độ học vấn đều không có tác động đến khả năng mắc nợ xấu của người tham gia khi xem xét đồng thời tác động của thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng đến nợ xấu.
Bảng 4.16: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến nợ xấu kết hợp thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng.
Biến | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (1) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (2) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (3) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (4) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (5) |
Thí nghiệm 1 | -0.3078** | -0.3187** | -0.3222** | -0.3274** | -0.3596** |
(P-value) | (0.040) | (0.042) | (0.042) | (0.044) | (0.022) |
Thí nghiệm 2 | -2.2769*** | -2.2445*** | -2.2101*** | -2.1537*** | -2.1388*** |
(P-value) | (0.000) | (0.000) | (0.000) | (0.000) | (0.000) |
Tuổi | - | 0.0001 | -0.0791 | -0.1062 | -0.1102 |
(P-value) | - | (0.9963) | (0.329) | (0.204) | (0.220) |
Tuổi2 | - | - | 0.0008 | 0.0010 | 0.0010 |
(P-value) | - | - | (0.316) | (0.226) | (0.254) |
Giới tính | - | -0.5596 | -0.5499 | -0.5188 | -0.3174 |
(P-value) | - | (0.228) | (0.237) | (0.271) | (0.510) |
Học vấn | - | - | - | -0.2117 | -0.2876 |
- | - | - | (0.213) | (0.142) | |
Nơi sống | - | - | - | - | -0.3523 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.487) |
Tỷ lệ làm việc | - | - | - | - | 1.2698 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.129) |
Khoản vay | - | - | - | - | -0.0390** |
(P-value) | - | - | - | - | (0.018) |
Kỳ hạn vay | - | - | - | - | -0.0058 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.759) |
Hằng số | 1.1987 | 1.4272 | 3.1923 | 4.5168 | 5.0419 |
Ghi chú: Giả thuyết H0: (tương ứng tác động của biến Xi không có ý nghĩa thống kê); giả thuyết đối H1: (tương ứng biến Xi tác động có ý nghĩa thống kê). Ký hiệu *,**,*** lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát).
Ở cột thứ (5), tác giả đưa thêm các biến kiểm soát về khu vực sinh sống (Nơi sống), tỷ lệ việc làm (tỷ lệ có việc làm trong hộ gia đình), Khoản vay (Quy mô khoản vay) và kỳ hạn vay vào hồi quy xem xét tác động. Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có quy mô khoản nợ có tác động âm và có ý nghĩa thống kê đến khả năng mắc nợ xấu của người tham gia thí nghiệm. Điều này cho thấy khi xem xét tác động đồng thời của cả thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng, khi khoản vay có giá trị càng lớn thì khả năng người tham gia bị nợ xấu càng giảm. Ngoài ra, chúng ta chưa thể kết luận sự khác biệt về nợ xấu giữa những người sinh sống ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn; không có sự khác biệt về nợ xấu giữa tỷ lệ số người tham gia lao động của các hộ gia đình; không có sự khác biệt về nợ xấu theo kỳ hạn vay nợ.
4.3.5. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu khi kết hợp thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm sự tin tưởng.
Tác giả tiếp tục xem xét tác động kết hợp của thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm sự tin tưởng cùng các nhân tố tác động khác đến biến nợ xấu của người tham gia. Kết quả hồi quy như trong bảng 4.17.
Với mức ý nghĩa thống kê cho phép là 10%, kết quả hồi quy xem xét tác động kết hợp của thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm sự tin tưởng cho thấy:
Cả 2 biến Thí nghiệm 1 và biến Thí nghiệm 3 đều có tác động âm và có ý nghĩa thống kê với nợ xấu trong cả 5 cột hồi quy. Điều này cho thấy khi xem xét đồng thời tác động của thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm sự tin tưởng đến biến nợ xấu, kết quả hồi quy có độ tin cậy cao khi có mức ý nghĩa thống kê khá cao trong cả 5 cột hồi quy.
Cột thứ (2) trong hồi quy thêm biến Tuổi và biến Giới tính vào hồi quy; trong khi cột thứ (3) đưa thêm biến Tuổi2 so với cột thứ 2. Kết quả hồi quy trong cột thứ (2) cho thấy cả 2 biến Tuổi và biến Giới tính đưa thêm vào hồi quy đều không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy biến Tuổi và biến Giới tính không có tác động tuyến tính đến nợ xấu của người tham gia thí nghiệm. Ở cột thứ 3, kết quả hồi quy khi bổ sung biến Tuổi2 vào cũng không có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là khi chỉ xem xét tác động của tuổi và giới tính người trả lời,
cả hai yếu tố này đều không tác động đến việc người tham gia có bị nợ xấu hay không.
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến nợ xấu kết hợp thí nghiệm sở thích rủi ro và thí nghiệm sự tin tưởng.
Variable | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (1) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (2) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (3) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (4) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (5) |
Thí nghiệm 1 | -0.2808** | -0.3127** | -0.3110** | -0.3115** | -0.3370** |
(P-value) | (0.043) | (0.031) | (0.031) | (0.037) | (0.023) |
Thí nghiệm 3 | -2.1614** | -2.0204** | -2.0481** | -1.9546** | -2.1233** |
(P-value) | (0.020) | (0.036) | (0.031) | (0.029) | (0.025) |
Tuổi | - | -0.0102 | -0.1244 | -0.1702* | -0.1793** |
(P-value) | - | (0.573) | (0.128) | (0.059) | (0.040) |
Tuổi2 | - | - | 0.0012 | 0.0015* | 0.0015* |
(P-value) | - | - | (0.161) | (0.095) | (0.078) |
Giới tính | - | -0.4628 | -0.4224 | -0.3351 | -0.0298 |
(P-value) | - | (0.317) | (0.359) | (0.474) | (0.949) |
Học vấn | - | - | - | -0.3026* | -0.4207** |
(P-value) | - | - | - | (0.098) | (0.045) |
- | - | - | - | -0.0934 | |
(P-value) | - | - | - | - | (0.825) |
Tỷ lệ làm việc | - | - | - | - | 1.1867 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.159) |
Khoản vay | - | - | - | - | -0.0425*** |
(P-value) | - | - | - | - | (0.005) |
Kỳ hạn vay | - | - | - | - | -0.0074 |
(P-value) | - | - | - | - | (0.637) |
Hằng số | 0.2857 | 0.9906 | 3.5742 | 5.6309 | 6.5433 |
Ghi chú: Giả thuyết H0: (tương ứng tác động của biến Xi không có ý nghĩa thống kê); giả thuyết đối H1: (tương ứng biến Xi tác động có ý nghĩa thống kê). Ký hiệu *,**,*** lần lượt biểu thị cho mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu khảo sát).
Kết quả ở cột thứ (4) (thêm biến Học vấn vào trong hồi quy) cho thấy tác động của các biến số cũ đã có sự thay đổi khá nhiều. Biến Học vấn đưa thêm vào mô hình hồi quy có tác động âm và có ý nghĩa thống kê đến biến nợ xấu. Điều này cho thấy trình độ học vấn của người tham gia càng cao thì khả năng người này rơi vào trường hợp nợ xấu sẽ càng giảm. Ngoài ra, cả 2 biến Tuổi và Tuổi2 sẽ có ý nghĩa thống kê. Cụ thể, hệ số tác động của biến Tuổi là âm, trong khi hệ số tác động của biến Tuổi2 mang dấu dương; độ lớn hệ số của biến Tuổi lớn hơn biến Tuổi2. Kết quả này cho thấy khi có tác động của học vấn, những người tham gia còn trẻ (tuổi còn ít), tác động của biến Tuổi sẽ lấn át tác động của biến Tuổi2 khi tuổi của người trả lời gia tăng. Điều này cho thấy đối với những người còn trẻ, số tuổi càng tăng thì khả năng người đó mắc nợ xấu càng giảm. Tuy nhiên, khi người tham gia ở ngưỡng tuổi khá cao, tác động phi tuyến của tuổi tác sẽ cao hơn so với sự gia tăng tuyến tính (tác động của biến Tuổi2 sẽ lấn át tác động của biến Tuổi khi tuổi gia tăng). Khi đó, số tuổi càng tăng lên thì người đó càng có nguy cơ bị nợ xấu cao hơn.
Ở cột thứ (5), tác giả đưa thêm các biến kiểm soát về khu vực sinh sống (Nơi sống), tỷ lệ việc làm (tỷ lệ có việc làm trong hộ gia đình), Khoản vay (Quy mô khoản vay) và kỳ hạn vay vào hồi quy xem xét tác động. Kết quả hồi quy cho
thấy các biến số xuất hiện ở cột thứ (4) về cơ bản không bị thay đổi trong tác động đến nợ xấu. Trong số các biến số đưa thêm vào, quy mô khoản vay có tác động âm và có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc nợ xấu. Điều này cho thấy quy mô khoản vay của người tham gia càng cao thì khả năng người đó rơi vào trường hợp nợ xấu sẽ càng thấp. Ngoài ra, chúng ta chưa thể kết luận sự khác biệt về nợ xấu giữa những người sống ở khu vực thành thị và khu vực nông thôn; không có sự khác biệt về nợ xấu giữa tỷ lệ số người tham gia lao động của các hộ gia đình; không có sự khác biệt về nợ xấu theo kỳ hạn vay nợ.
4.3.6. Kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu khi kết hợp thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng và thí nghiệm sự tin tưởng.
Tác giả sẽ tiếp tục xem xét tác động kết hợp của thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng và thí nghiệm sự tin tưởng cùng các nhân tố tác động khác đến biến nợ xấu của người tham gia. Kết quả hồi quy như trong bảng 4.18.
Với mức ý nghĩa thống kê cho phép là 10%, kết quả hồi quy khi kết hợp thí nghiệm 2 và 3 để cùng xem xét về nợ xấu cho thấy:
Bảng 4.18: Kết quả hồi quy của các nhân tố tác động đến nợ xấu kết hợp thí nghiệm đóng góp cho cộng đồng và thí nghiệm sự tin tưởng.
Variable | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (1) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (2) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (3) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (4) | Nợ xấu/ Nợ đủ chuẩn (5) |
Thí nghiệm2 | -2.2215*** | -2.2084*** | -2.1683*** | -2.1143*** | -2.0987*** |
(P-value) | (0.000) | (0.000) | (0.000) | (0.000) | (0.000) |
Thí nghiệm 3 | -2.0992** | -1.9913** | -2.0057** | -2.0230** | -2.2052** |
(P-value) | (0.022) | (0.039) | (0.039) | (0.036) | (0.026) |
Tuổi | - | -0.0017 | -0.0780 | -0.1104 | -0.1107 |
(P-value) | - | (0.924) | (0.412) | (0.276) | (0.292) |
Tuổi2 | - | - | 0.0008 | 0.0010 | 0.0009 |
(P-value) | - | - | (0.413) | (0.307) | (0.350) |
Giới tính | - | -0.2443 | -0.2364 | -0.1792 | 0.0400 |
(P-value) | - | (0.611) | (0.624) | (0.714) | (0.940) |
Học vấn | - | - | - | -0.2283 | -0.3138 |
(P-value) | - | - | - | (0.304) | (0.196) |