Bodian C. A., Freedman G., Hossain S., Eisenkraft J. B., Beilin Y., (2001), “The Visual Analog Scale For Pain: Clinical Significance In Postoperative Patients”, Anesthesiology, 95 (6), Pp.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ


1. Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Quốc Tuấn (2009), “So sánh hiệu quả gây mê tĩnh mạch hoàn toàn bằng propofol có kiểm soát và không kiểm soát nồng độ đích”,Tạp chí Y Dược lâm sàng 108,4(4), tr.121-125.


2. Nguyễn Quốc Khánh (2010), “Khởi mê bằng propofol: kiểm soát nồng độ đích não hay huyết tương?”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 5(6), tr. 80-84.


3. Nguyễn Quốc Khánh (2013), “Đánh giá sự thay đổi huyết động khi gây mê tĩnh mạch bằng propofol có kiểm soát nồng độ đích và không kiểm soát nồng độ đích”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 8(3), tr. 110-114.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.

Tiếng Việt

1. Châu Thị Mỹ An, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Văn Chừng (2010), “Nghiên cứu hiệu quả gây mê tĩnh mạch toàn diện bằng propofol kiểm soát nồng độ đích trong phẫu thuật bụng”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14(1), tr. 204-210.

So sánh tác dụng của hai phương pháp gây mê tĩnh mạch hoàn toàn bằng Propofol có và không kiểm soát nồng độ đích - 17

2. Hoàng Văn Bách, Nguyễn Quốc Kính, Công Quyết Thắng (2011), “Khởi mê tĩnh mạch bằng kỹ thuật propofol_TCI kết hợp theo dõi độ mê bằng ENTROPY”, Tạp chí Y học thực hành, số 5, tr. 11-13.

3. Hoàng Văn Bách, Nguyễn Quốc Kính, Công Quyết Thắng (2011), “So sánh gây mê hô hấp bằng servofluran với gây mê tĩnh mạch bằng propofol truyền kiểm soát nông độ đích dưới sự điều khiển của điện não số hóa ENTROPY”, Tạp chí Y học thực hành, số 5, tr. 139-141.

4. Ngô Văn Chấn, Phan Tôn Ngọc Vũ, Nguyễn Văn Chừng (2010), “Sử dụng gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích (TCI) trong phẫu thuật nội soi lồng ngực”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, số 14 (1), tr. 199-203.

5. Đặng Văn Chính, Đinh Bạch Lan (2010), “Kết quả ban đầu gây mê có kiểm soát nồng độ đích (TCI) tại Bệnh viện Thanh Nhàn”, Tạp chí Thông tin Y Dược online, số 9. (http://tcol.cimsi.org.vn/index.php/TCTTYD/article/view/223)

6. Lê Nhị Hà (2002), Ảnh hưởng của propofol lên nhãn áp trong gây mê cho phẫu thuật nhãn khoa, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Kim Bích Liên (2002), “Gây mê toàn thân bằng đường tĩnh mạch”, Bài giảng Gây mê Hồi sức tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 605- 610.


8. Tào Ngọc Sơn (2006), Đánh giá tác dụng an thần bằng propofol do bệnh nhân tự điều khiển trong thủ thuật nội soi đại tràng, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.

9. Đoàn Bá Thả (1999), “Thông khí nhân tạo”, Bài giảng Gây mê Hồi sức sau đại học, Học viện Quân y, tr. 120-137.

10. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan, Công Quyết Thắng (2002), “Dược động học của các thuốc mê tĩnh mạch”, Thuốc sử dụng trong gây mê, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 56-67.

11. Phan Lạc Tiến (2007), Đánh giá tác dụng của propofol trong thông khí nhân tạo xâm nhập tại khoa Điều trị tích cực, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.

12. Nguyễn Hữu Trường, Chu Mạnh Khoa, Phạm Thanh (2007), “Đánh giá cảm giác đau tại chỗ tiêm khi khởi mê của Propofol – Lipuro 1%”, Y học thực hành, số 577+578, tr. 119-122.

Tiếng Anh

13. Abouleish E., Taylor F. H. (1976), “Effect of morphine-diazepam on signs of anesthesia, awareness and dreams of patients under N2O for cesarian section”, Anesth. Analg., 55, pp.702-706,

14. Absalom A. R., Mani V., De Smet T., Struys M. M. R. F. (2009), “Pharmacokinetic models for propofol-defining and illuminating the devil in the detail”, British Journal of Anaesthesia, 103, pp. 26-37.

15. Adrian W. G., Nestor A. B., John X. W., David F. C. (2002), “Propofol anesthesia compared to awake reduces infarct size in rats”, Anesthesiology, 96, pp. 1183–90.

16. Alexandre L. V. B., Jean-Louis B. (2009), “A comparison of propofol and remifentanil Target-Controlled infusions to facilitate fiberoptic nasotracheal intubation”, Anesth. Analg., 108, pp. 852-857.


17. Alvis J. M., Reves J. G., Govier A. V., Menkhaus P. G., Henling C. E., Spain J. A., Bradley E. (1985), “Computer-assisted continuous infusions of fentanyl during Cardiac Anesthesia: Comparison with a manual method”, Anesthesiology, 63, pp. 41-9.

18. Anderson K., Kenny G. N. C. (2002), “Total intravenous anaesthesia (TIVA) I: Pharmacokinetic principles and methods of delivery”, Bulletin 16, The Royal College of Anaesthetists, pp. 776-780.

19. AstraZeneca (1999), Target Controlled Infusion (TCI) in anaesthetic practice. (www.astrazeneca.no/pdf/dipmon99.pdf).

20. Ausems M. E., Stanski D. R., Hug C. C. (1985), “An evaluation of the accuracy of pharmacokinetic data for the computer assisted infusion of alfentanil”, British Journal of Anaesthesia, 57, pp. 1217-25.

21. Auserns M. E., Jaap V., Hug C. C. (1988), “Comparison of a Computer- assisted infusion versus intermittent bolus administration of alfentanil as a supplement to Nitrous Oxide for lower abdominal surgery”, Anesthesiology, 68(6), pp. 851-86.

22. Balci C., Kahraman F., Sivaci R. G.(2009), “Comparison of ENTROPY and Bispectral Index during propofol and fentanyl sedation in monitored anaesthesia care”, J. Int. Med. Res., 37(5): pp. 1336-42.

23. Barakat A. R, Schwab M. (2007), “Effect site concentration during propofol TCI sedation: a comparison of sedation score with two pharmacokinetic models”, Anaesthesia, 62, pp. 661-6.

24. Barvais L. C. F., D‟Hollander A., Coussaert E. (1993), “Predictive accuracy of continuous alfentanil infusion in volunteers: variability of different pharmacokinetic sets”, Anesthesia and Analgesia, 77, pp. 801- 810.


25. Barvais L. R. I., Glen J. (1996), “Administration of propofol by target- controlled infusion in patients undergoing coronary artery surgery”, Journal of Cardiothoracic and Vascular Anesthesia,10, pp.877-883.

26. Bodian C. A., Freedman G., Hossain S., Eisenkraft J. B., Beilin Y., (2001), “The visual analog scale for pain: clinical significance in postoperative patients”, Anesthesiology, 95 (6), pp. 1356-61.

27. Breslin D. S., Mirakhur R. K., Reid J. E., Kyle A. (2004), “Manual versus target-controlled infusions of propofol”, Anaesthesia, 59, pp. 1059–1063.

28. Brice D. D., Hetherington R. R., Utting J.E. (1970), “A simple study of awareness and dreaming during anaesthesia”, British Journal of Anaesthesia, 42, pp.535-542.

29. Bryson H. M., Faulds D. (1995), “Propofol: An update of its use in anaesthesia and conscious sedation”, Drugs, 50, pp. 513-559.

30. Casati A., Fanelli G., Casaletti E., Colnaghi E., Cedrati V., Torri G. (1999), “Clinical assessment of target-controlled infusion of propofol during monitored anesthesia care”, Canadian Journal of Anesthesia, 46, pp. 235-239.

31. Chaudhri S., White M., Kenny G. N. (1992), “Induction of anaesthesia with propofol using a target-controlled infusion system”, Anaesthesia, 47, pp. 551-553.

32. Cheong K. F., Chen F.G., Yau G. H.(1998), “Postanaesthetic shivering a comparison of thiopentone and propofol”, Ann. Acad. Med. Singapore, 27(5), pp. 279-32.

33. Chernik D. A., Laine H., Hendler J., Silver J. M., Davidson A. B., Schwam E. M., Siegel J. L. (1990), “Validity and reliability of the


Observer‟s Assessment of Alertness/Sedation Scale: study with intravenous midazolam”, J. Clin. Psychopharmacol, 10, pp. 244-251.

34. Claeys M. A., Camu F. (1988), “Haemodynamic changes during anaesthesia induced and maintained with propofol”, Br. J. Anaesth., 60, pp. 3-9.

35. Coates D. P., Speline K. R., Monk C. R., Norley I. (1985), “Propofol (Diprivan) by intravenous infusion with nitrous oxide: Dose requirements and haemodynamic effects”, Postgrad. Med. J., 61, pp. 76-79.

36. Coetzee J. F. G, Wium C. A., Boshoff L. (1995), “Pharmacokinetic model selection for target controlled infusions of propofol. Assessment of three parameter sets”, Anesthesiology, 82, pp. 1328-45.

37. Corbett S. M., Moore J., Rebuck J. A., Rogers F. B., Greene C. M. (2006), “Survival of propofol infusion syndrome in a head-injured patient”, Critical Care Medicine,34(9), pp. 2479-83.

38. Coskun D., Celebi H., Karaca G., Karabiyik L.(2010), “Remifentanil versus fentanyl compared in a target-controlled infusion of propofol anesthesia: quality of anesthesia and recovery profile”, Journal of Anesthesia, 24(3), pp. 373-9.

39. Dahaba A., Zhong T., Lu H., Bornemann H., Liebmann M., Wilfinger G., Reibnegger G., Metzler H. (2011), “Geographic differences in the target-controlled infusion estimated concentration of propofol: bispectral index response curves”, Canadian Journal of Anesthesia, 58, pp. 364-70.

40. Davidson J. A., Macleod A., Howie J. C., White M., Kenny G. N.(1993), “Effective concentration 50 for propofol with and without 67% nitrous oxide”, Acta Anaesthesiol Scand., 37(5), pp. 458-64.‌


41. Egan T. D.(2003), “Target - Controlled drug delivery: Progress toward an intravenous “Vaporizer” and automated anesthetic administration”, Anesthesiology, 99(5), pp.1214-9.

42. Esposito I., Maucione G., Esposito M., Maresca L., Aronne F., Gargano F., Scafuro M. (2011), “Target controlled infusion– tiva vs manual –tiva in neurosurgery”, special issues 1 (16 poster) in 5th International Meeting - Dialogues on anaesthesia and intensive care.

43. Fanti L., Agostoni M., Casati A., Guslandi M., Giollo P., Torri G, Alberto T. P. (2004), “Target-controlled propofol infusion during monitored anesthesia in patients undergoing ERCP”, Gastrointestinal endoscopy, 60 (3), pp. 361-6.

44. Gepts E. C. F., Cockshott I. D., Douglas E. J. (1987), “Disposition of propofol administered as constant rate infusions in humans”, Anesth. Analg., 66 (12), pp. 1256-63.

45. Gillies G. W. A., Lees N. W. (1989), “The effects of speed of injection on induction with propofol A comparison with etomidate”, Anaesthesia, 44 (5), pp. 386-8.

46. Glass P., Jacobs J., Smith L et al. (1990), “Pharmacokinetic model- driven infusion of fentanyl: assessment of accuracy”, Anesthesiology, 73 (6), pp. 1082-90.

47. Glen J. B, (1980), “Animal studies of the anaesthetic activity of ICI 35868”, Br. J. Anaesth., 52 (8), pp. 731–42.

48. Glen J. B, Servin F. (2009), “Evaluation of the predictive performance of four pharmacokinetic models for propofol”, British Journal of Anaesthesia, 102 (5), pp. 626-32.


49. Gold M. I., Abraham E. C., Herrington C. (1987), “A controlled investigation of propofol, thiopentone and methohexitone”, Canadian Journal of Anaesthesia, 34 (5), pp. 478-83.

50. Goodman N. W., Black A. M. S., Carter J. A. (1987), “Some ventilatory effects of propofol as sole anaesthetic agent”, British Journal of Anaesthesia, 59 (12), pp. 1497-503.

51. Goresky G. K. G., Sabourin M., Sale J., Strunin L. (1987), “The pharmacokinetics of alfentanil in children”, Anesthesiology, 67 (5), pp. 654-9.

52. Gray C., Swinhoe C., Myint Y., Mason D. (1999), “Target-controlled infusion of ketamine as analgesia for TIVA with propofol”, Canadian Journal of Anaesthesia, 46(10), pp. 957-61.

53. Hug C. C. J, McLeskey C. H., Nahrwold M. L.(1993), “Hemodynamic effects of propofol: data from over 25,000 patients”, Anesth. Analg., 77 (4 Suppl.), pp. 21-9.

54. Hughes M. A. G. P., Jacobs J. R. (1992), “Context-sensitive half-time in multicompartment pharmacokinetic models for intravenous anesthetic drugs”, Anesthesiology, 76 (3), pp. 334-41.

55. Hunt-Smith J. D. A., Leslie K., Kluger M., Gunn K., Warwick N. (1999), “Safety and efficacy of target controlled infusion (Diprifusor) vs manually controlled infusion of propofol for anaesthesia”, Anaesth Intensive Care, 27 (3), pp. 260-4.

56. Inada T., Yamanouchi Y., Jomura S., Sakamoto S., Takahashi M., Kambara T., Shingu K. (2004), “Effect of propofol and isoflurane anaesthesia on the immune response to surgery”, Anaesthesia, 59 (10), pp. 954–9.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/11/2022