MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hơn một thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường tài chính nói riêng đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ, điều này được phản ánh khá rõ ràng ở tốc độ tăng trưởng về số lượng và chất lượng của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần đã đóng góp một lượng vốn tín dụng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Mặc dù vậy, trong những năm qua hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã nảy sinh một số biểu hiện không lành mạnh, mang đến những rủi ro cho nền kinh tế - thất thoát vốn tín dụng từ các khoản nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng chồng chất. Điều này có thể gọi là hoạt động tín dụng của các NHTMCP tuy có tăng về "lượng" nhưng lại giảm về ‘chất".
Nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng nguyên nhân cơ bản là sự bất ổn định của nền kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Nhiều vấn đề chưa được thử nghiệm, hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và đồng bộ, các cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ chưa được xây dựng chặt chẽ và hoàn chỉnh, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng còn non yếu, đạo đức nghề nghiệp chưa được coi trọng.
Thêm vào đó, không chỉ những nước đang phát triển mà còn cả những cường quốc như Hoa Kỳ hay liên minh EU cũng lâm vào tình hình tương tự. Theo báo cáo của IMF, từ năm 1980 đã có 52 nước đang phát triển xảy ra thất thoát gần hết số vốn của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần nước đó. Hơn 10 nước đang phát triển phải sử dụng tới 10% GDP hàng năm để khắc
phục các vụ bê bối từ ngân hàng thương mại cổ phần. Trong suốt một thập kỷ qua, công việc "cứu" các ngân hàng thương mại cổ phần bị đổ bể tại các nước đang phát triển đã tiêu tốn gần 250 tỷ USD của các chính phủ.
Từ thực tế đáng báo động trên, ta có thể thấy rằng nợ quá hạn - một hình thức biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng là nguyên nhân gây thất thoát vốn, đẩy các ngân hàng thương mại cổ phần đến thua lỗ nặng nề và phá sản, nó không chỉ ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần mà kéo theo đó là cả nền kinh tế. Như vậy, nếu công tác phòng ngừa và xử lý nợ quá hạn được thực hiện có hiểu quả thì rủi ro khác của ngân hàng thương mại cổ phần sẽ được giảm nhẹ, ngân hàng thương mại cổ phần sẽ có khả năng phát triển bền vững. Đối với cả hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần, việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn cũng như xử lý nợ quá hạn là một nhiệm vụ cấp bách của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và các NHTMCP nói riêng nhằm lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần và góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá các phương pháp xử lý nợ quá hạn mà các nước đang sử dụng và so sánh với tình hình áp dụng các biện pháp xử lý nợ quá hạn tại các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay sẽ giúp đưa ra được những nhận xét và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh lĩnh vực này. Nghiên cứu về vấn đề này sẽ giúp tìm ra một phần nào đó phải pháp xử lý nợ quá hạn và những bài học từ nước ngoài cho các NHTMCP ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam
Có thể bạn quan tâm!
- So sánh pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về xử lý nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần - 1
- Nguyên Nhân Chủ Quan Từ Phía Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
- Một Số Mô Hình Xử Lý Nợ Quá Hạn Trên Thế Giới
- Căn Cứ Xác Định Nợ Quá Hạn Trong Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ở Việt Nam
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Ở Việt Nam hiện nay ngoài một số bài báo cũng như những công trình nghiên cứu của một số tác giả về một số khía cạnh của vấn đề xử lý nợ quá hạn của các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay, nhưng hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ về pháp luật quốc tế trong lĩnh vực
xử lý nợ quá hạn và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật quốc tế về vấn đề này. Trong xu thế hội nhập như hiện nay, việc nghiên cứu một cách đúng đắn, có hệ thống và việc áp dụng những kinh nghiệm từ các nước trên thế giới mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật đầy đủ,phù hợp với pháp luật quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp giải quyết vấn đề nợ quá hạn ở Việt Nam hiện nay. Những kiến nghị của đề tài này hy vọng sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam nhằm mục đích vừa giúp cho các NHTMCP ở Việt Nam có thể giải quyết được vấn đề bức bối về vốn hiện nay, lại vừa đảm bảo việc phù hợp với thông lệ quốc tế. Tác giả hy vọng với sự chuẩn bị chu đáo cho luận văn, kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý cũng như cơ sở lý luận của vấn đề xử lý nợ quá hạn, pháp luật của một số quốc gia điển hình và pháp luật của Việt Nam. Trong luận văn này, tác giả sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn xử lý nợ quá hạn tại một số NHTMCP ở Việt Nam hiện nay cũng như những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam rút ra từ kinh nghiệm từ nước ngoài. Qua đó, tác giả có thể nêu lên được những kiến nghị từ bản thân có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực này đồng thời xây dựng cơ chế thích hợp cho việc áp dụng chúng một cách phù hợp với pháp luật quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài của tác giả là các quy định pháp luật hiện hành và các văn bản dưới luật điều chỉnh lý thuyết chung về nợ quá hạn cũng như các biện pháp xử lý nợ quá hạn của Việt Nam cũng như của quốc tế. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề pháp lý và
thực tiễn về xử lý nợ quá hạn ở Việt Nam và ở Hoa Kỳ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm từ pháp luật nước ngoài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích, so sánh các quy định pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế, trong đó có một số quốc gia điển hình, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong việc sử dụng các biện pháp xử lý nợ quá hạn, từ đó rút ra những ưu điểm trong quy định của pháp luật quốc tế; xem xét tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hướng tới việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam trong phạm vi vấn đề mà luận văn đã nêu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Ở Việt Nam hiện nay ngoài một số bài báo cũng như những công trình nghiên cứu của một số tác giả về một số khía cạnh của vấn đề xử lý nợ quá hạn của các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay, nhưng hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ về pháp luật quốc tế trong lĩnh vực xử lý nợ quá hạn và so sánh với các quy định hiện hành của pháp luật quốc tế về vấn đề này. Trong xu thế hội nhập như hiện nay, việc nghiên cứu một cách đúng đắn, có hệ thống và việc áp dụng những kinh nghiệm từ các nước trên thế giới mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài mang ý nghĩa lý luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật đầy đủ,phù hợp với pháp luật quốc tế và là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng các biện pháp giải quyết vấn đề nợ quá hạn ở Việt Nam hiện nay. Những kiến nghị của đề tài này hy vọng sẽ đem lại những kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam nhằm mục đích vừa giúp cho các NHTMCP ở Việt Nam có thể giải quyết được vấn đề bức bối về vốn hiện nay, lại vừa đảm bảo việc phù hợp với thông lệ quốc tế. Tác giả hy vọng với sự chuẩn bị chu đáo cho luận văn, kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nợ quá hạn và hoạt động xử lý nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần .
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NỢ QUÁ HẠN VÀ VẤN ĐỀ XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. KHÁI NIỆM NỢ QUÁ HẠN
1.1.1. Nợ quá hạn theo tiêu chuẩn quốc tế
Ở các nước trên thế giới, khái niệm về nợ quá hạn (Non-Performing Loan) là các khoản nợ mà Ngân hàng thương mại cổ phần không thu hồi được khi đến hạn. Nợ quá hạn (Bad Debt) là các khoản nợ mà hầu như không có khả năng thanh toán, nợ tồn đọng dây dưa khó có thể thu hồi. Theo tiêu chuẩn quốc tế, nợ quá hạn là những khoản nợ quá hạn 90 ngày mà không đòi được và không được tái cơ cấu.
Các ngân hàng thương mại cổ phần lớn trên thế giới hiện nay phân loại nợ quá hạn gắn với nguyên nhân xảy ra để xác định mức độ rủi ro tương ứng. Theo một số tiêu chí của ngân hàng thương mại cổ phần Trung ương Liên minh Châu Âu, có thể xác định nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM) như sau:
+ Những khoản nợ không thể thu hồi được:
(i) Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có căn cứ đòi bồi thường;
(ii) Người mắc nợ bỏ trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ;
(iii) Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ nhưng vẫn còn lại không thể đền bù, hoặc những khoản nợ được thanh toán bằng cách bán tài sản thế chấp nhưng vẫn chưa trang trải toàn bộ nợ;
(iv) Những khoản nợ mà người mắc nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh (HĐKD) hoặc thanh lý tài sản
(v) Hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
+ Những khoản nợ có thể không thanh toán toàn bộ cho NH:
(i) Những khoản nợ mà ngân hàng thương mại cổ phần không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ;
(ii) Những khoản nợ mà người trả nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu sắp xếp lại lịch trả nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thỏa thuận;
(iii) Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ và hoàn trả khi đến hạn, hoặc tài sản thế chấp ở ngân hàng thương mại cổ phần không hợp pháp và HĐKD của người mắc nợ bị thua lỗ trong một vài năm, hoặc việc kinh doanh bị chấm dứt, hoặc đang trong quá trình thanh lý tài sản và điều đó cho thấy khách hàng không thể trả nợ cho ngân hàng thương mại cổ phần đầy đủ;
(iv) Những khoản nợ đến hạn thanh toán và hoàn cảnh cho thấy sự can thiệp của Tòa án phải được thực hiện đến cùng hoặc Tòa án can thiệp buộc việc trả nợ phải được thực hiện;
(v) Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ bị phá sản và ngân hàng thương mại cổ phần đã yêu cầu trả nợ và cho rằng phần bồi hoàn sẽ ít hơn dư nợ.
1.1.2. Nợ quá hạn theo quan điểm của Việt Nam
1.1.2.1. Định nghĩa nợ quá hạn
Các khoản nợ phát sinh trong HĐCV của ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm: (i) các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính; (ii) các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; (iii) các khoản bao thanh toán và (iv) các hình thức tín dụng khác. Trong đó, nợ quá hạn là các khoản nợ mang đặc trưng:
(i) Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng thương mại cổ phần khi các cam kết này đến hạn;
(ii) Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến việc Ngân hàng thương mại cổ phần có thể không thu hồi được cả vốn lẫn lãi;
(iii) Tài sản bảo đảm (TSBĐ) (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi;
(iv) Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước (NHNN) ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần của tổ chức tín dụng (TCTD) (sau đây gọi tắt là Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN) và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ quá hạn và nợ quá hạn được hiểu như sau:
(i) Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
(ii) Nợ quá hạn (Non-Performing Loan - NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm:
• Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi;
• Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao;
• Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu